ตลาด
ข่าวสาร
การวิเคราะห์
ผู้ใช้
24x7
ปฏิทินเศรษฐกิจ
แหล่งเรียนรู้
ข้อมูล
- ชื่อ
- ค่าล่าสุด
- ครั้งก่อน












สัญญาณ VIP
ทั้งหมด
ทั้งหมด



ญี่ปุ่น ดัชนีแนวโนมนอกอุตสาหกรรมการผลิตใหญ่ Tankan (ไตรมาส 4)ค:--
ค: --
ค: --
ญี่ปุ่น ดัชนีแนวโนมอุตสาหกรรมการผลิตใหญ่ Tankan (ไตรมาส 4)ค:--
ค: --
ค: --
ญี่ปุ่น ดัชนีการกระจายอุตสาหกรรมการผลิตย่อยTankan (ไตรมาส 4)ค:--
ค: --
ค: --
ญี่ปุ่น รายจ่ายฝ่ายทุนของวิสาหกิจขนาดใหญ่ Tankan YoY (ไตรมาส 4)ค:--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร ดัชนีราคาที่อยู่อาศัย Rightmove YoY (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
จีนแผ่นดินใหญ่ ผลผลิตภาคอุตสาหกรรม YoY (YTD) (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
จีนแผ่นดินใหญ่ อัตราการว่างงานในเขตเมือง (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
ซาอุดิอาระเบีย CPI YoY (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน ผลผลิตภาคอุตสาหกรรม YoY (ต.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน การผลิตภาคอุตสาหกรรม MoM (ต.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา ดัชนียอดขายที่อยู่อาศัยที่อยู่การปิดการขาย MoM (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา ดัชนีความเชื่อมั่นเศรษฐกิจแห่งชาติค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา จำนวนที่อยู่อาศัยเริ่มสร้าง (พ.ย.)ค:--
ค: --
สหรัฐอเมริกา ดัชนีการจ้างงานภาคการผลิต NY Fed (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
สหรัฐอเมริกา ดัชนีอุตสาหกรรมการผลิต NY Fed (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI หลัก YoY (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา การสั่งซื้อที่กำลังดำเนินอยู่ของภาคการผลิต MoM (ต.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
สหรัฐอเมริกา ดัชนีราคาในการได้มาภาคการผลิต NY Fed (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
สหรัฐอเมริกา ดัชนีคำสั่งซื้อภาคการผลิตใหม่ NY Fed (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา คำสั่งซื้อใหม่ภาคการผลิต MoM (ต.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI หลัก MoM (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา ค่าเฉลี่ยปรับแต่ง CPI YoY (SA) (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา สินค้าคงคลังภาคการผลิต MoM (ต.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI YoY (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI MoM (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI YoY (SA) (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI หลัก MoM(SA) (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
แคนาดา CPI M/M (อเมริกาใต้) (พ.ย.)ค:--
ค: --
ค: --
ผู้ว่าการคณะกรรมการธนาคารกลางสหรัฐฯ มิลานกล่าวสุนทรพจน์
สหรัฐอเมริกา ดัชนีตลาดการเคหะ NAHB (ธ.ค.)ค:--
ค: --
ค: --
ออสเตรเลีย PMI คอมโพสิตเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ออสเตรเลีย PMI อุตสาหกรรมบริการเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ออสเตรเลีย PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ญี่ปุ่น PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร การเปลี่ยนแปลงการจ้างงาน ILO 3 เดือน (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร จำนวนผู้ขอรับสวัสดิการการว่างงาน (พ.ย.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร อัตราการว่างงาน (พ.ย.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร อัตราการว่างงานของ ILO 3 เดือน (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร รายได้3 เดือน (รายสัปดาห์พร้อมโบนัส) YoY (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร รายได้3 เดือน (รายสัปดาห์ยกเว้นโบนัส) YoY (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
ฝรั่งเศส PMI อุตสาหกรรมบริการเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ฝรั่งเศส PMI คอมโพสิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ฝรั่งเศส PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
เยอรมนี PMI อุตสาหกรรมบริการเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
เยอรมนี PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
เยอรมนี PMI คอมโพสิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน PMI คอมโพสิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน PMI อุตสาหกรรมบริการเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (SA) (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร PMI อุตสาหกรรมบริการเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร PMI อุตสาหกรรมการผลิตเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร PMI คอมโพสิตเบื้องต้น (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน ดัชนีความอ่อนไหวทางเศรษฐกิจ ZEW (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
เยอรมนี ดัชนีสถานะทางเศรษฐกิจปัจจุบัน ZEW (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
เยอรมนี ดัชนีความอ่อนไหวทางเศรษฐกิจ ZEW (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน ดุลการค้า (Not SA) (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน ดัชนีสถานะทางเศรษฐกิจปัจจุบัน ZEW (ธ.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน ดุลการค้า (SA) (ต.ค.)--
ค: --
ค: --
ยูโรโซน สินทรัพย์สำรองทั้งหมด (พ.ย.)--
ค: --
ค: --
สหราชอาณาจักร อัตราเงินเฟ้อคาดการณ์--
ค: --
ค: --


ไม่มีข้อมูลที่ตรงกัน
ทัศนคติล่าสุด
ทัศนคติล่าสุด
หัวข้อยอดนิยม
คอลัมนิสต์ยอดนิยม
อัปเดตล่าสุด
ไวท์เลเบล
Data API
ปลั๊กอินเว็บไซต์
โครงการพันธมิตร
ดูผลการค้นหาทั้งหมด

ไม่มีข้อมูล


CTCP Khai thác Chế biến Khoáng sản Hải Dương trở thành cái tên tiếp theo điều chỉnh giảm kế hoạch kinh doanh 2025 khi chỉ còn 3 tuần là kết năm, dù các chỉ tiêu sau điều chỉnh vẫn cao hơn đáng kể so với thực hiện 2024.
HĐQT KHD đã thông qua Nghị quyết ĐHĐCĐ bằng văn bản ngày 10/12, chính thức điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm 2025, với tỷ lệ biểu quyết tán thành đạt 93.13%.
Cụ thể, doanh thu mục tiêu giảm xuống 43 tỷ đồng và lãi ròng còn 12.6 tỷ đồng, tương ứng giảm lần lượt 14% và 22% so với kế hoạch ban đầu. Chỉ tiêu lợi nhuận chưa bao gồm trích lập và hoàn nhập dự phòng của công ty mẹ. Kế hoạch cổ tức tiền mặt vẫn giữ nguyên 5%.
Dù hạ kế hoạch, các chỉ tiêu 2025 vẫn là mức cao nhất trong 5 năm qua của Doanh nghiệp. Động thái điều chỉnh càng đáng chú ý khi diễn ra chỉ còn 3 tuần trước thời điểm kết thúc năm tài chính.
KHD đã dừng công bố BCTC quý từ 2024, chỉ còn BCTC kiểm toán năm. Năm 2024, Doanh nghiệp ghi nhận lãi ròng 6 tỷ đồng, đánh dấu sự phục hồi sau 2 năm thua lỗ 2022-2023. Doanh thu đạt 33 tỷ đồng, hơn gấp đôi năm trước, nhưng vẫn thấp xa giai đoạn trước 2019 khi luôn đạt tối thiểu 100 tỷ đồng.
So với thực hiện 2024, kế hoạch 2025 đã điều chỉnh vẫn đặt mục tiêu doanh thu cao hơn 30% và lợi nhuận gấp hơn 2 lần.
Kết quả kinh doanh hàng năm và kế hoạch 2025 điều chỉnh của KHD
Động thái điều chỉnh kế hoạch của KHD nối dài xu hướng doanh nghiệp phải cập nhật lại kế hoạch kinh doanh cận kề ngày chốt năm. Trước đó, CTCP Phân phối Khí Thấp áp Dầu khí Việt Nam đã giảm 25% chỉ tiêu lợi nhuận 2025 xuống dưới 167 tỷ đồng. CTCP Sông Đà Cao Cường cũng điều chỉnh giảm 20% doanh thu và 15% lãi ròng, tương ứng về dưới 606 tỷ đồng và 52.3 tỷ đồng.
Ngừng hoạt động khai thác, cổ phiếu vẫn trong diện hạn chế
Trên thị trường chứng khoán, sáng 12/12, giá cổ phiếu KHD đứng ở mức tham chiếu 14,200 đồng/cp, không phát sinh giao dịch. Thị giá tăng gần 70% trong 1 năm qua, với thanh khoản bình quân hơn 3,000 cp/ngày. Cuối tháng 11, mã này từng vượt 16,500 đồng/cp, mức cao nhất hơn 6 năm nhưng vẫn thấp đáng kể so với đỉnh lịch sử gần 34,000 đồng/cp vào tháng 7/2019.
Diễn biến giá cổ phiếu KHD từ đầu năm 2025 đến nay
Trước đó, cổ phiếu KHD bị đưa vào diện hạn chế giao dịch trên UPCoM từ ngày 09/04/2024 do Doanh nghiệp ngừng hoạt động sản xuất - kinh doanh chính từ 1 năm trở lên. Theo giải trình, toàn bộ các mỏ tại Hải Dương như Ảng Dâu, Tân Sơn, Hàm Long, Áng Rong và Bắc Tân Sơn đều đã khai thác hết trữ lượng và phải chuyển sang giai đoạn đóng cửa mỏ. Mỏ Áng Bát cũng không được gia hạn giấy phép do đã vượt quá thời hạn gia hạn 20 năm.
Ngày 14/03/2023, HĐQT KHD ban hành Nghị quyết tạm dừng sản xuất vì không còn trữ lượng. Đến ngày 15/04/2024, các hoạt động khai thác chính vẫn dừng hoàn toàn, khiến Doanh nghiệp chính thức bước sang năm thứ 2 không còn hoạt động sản xuất cốt lõi.
Nhận thức nguồn tài nguyên tại địa bàn cũ cạn kiệt, KHD đã mở rộng sang địa phương khác thông qua hợp tác kinh doanh và mua cổ phần. Doanh nghiệp hiện nắm 99.99% tại CTCP Đức Chung Thái Nguyên - đơn vị sở hữu giấy phép khai thác đá vôi tại mỏ Hang Trai 2, trữ lượng 5.1 triệu m3, với thời hạn khai thác 30 năm.
Hiện, KHD tập trung cho quá trình đóng cửa mỏ tại Hải Dương, đồng thời hỗ trợ nâng cao quản trị tại Đức Chung Thái Nguyên nhằm duy trì nguồn doanh thu - lợi nhuận ổn định cho công ty mẹ.
Thế Mạnh
FILI - 13:47:48 12/12/2025

VietinBank là ngân hàng mạnh tay nhất hệ thống trong việc đóng cửa các phòng giao dịch, với tổng cộng 72 phòng giao dịch trong 9 tháng năm 2025.
Các ngân hàng Big4 chiếm gần một nửa
Theo báo cáo tài chính riêng lẻ quý III/2025 và công bố của các ngân hàng, số lượng điểm giao dịch ngân hàng (bao gồm các chi nhánh/phòng giao dịch) trong 9 tháng năm 2025 của 5 ngân hàng thương mại ghi nhận giảm, bao gồm: VietinBank (giảm 72 phòng giao dịch), VCBNeo (giảm 26), SCB (giảm 19), Sacombank (giảm 11) và GPBank (giảm 5).
Ngược lại, 6 ngân hàng ghi nhận tăng về số lượng điểm giao dịch ngân hàng, dẫn đầu là MB với 18 điểm giao dịch, VIB (tăng 14), HDBank (tăng 7), VietABank (tăng 2), ACB và Techcombank cùng tăng thêm 1 điểm giao dịch so với thời điểm 31/12/2024.
Nhóm ngân hàng Big4 dẫn đầu về số lượng chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước. Tính đến 30/9, Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank đang duy trì hơn 5.000 chi nhánh/phòng giao dịch, tương đương 48% tổng số điểm giao dịch của toàn ngành. Con số này chưa bao gồm hội sở và văn phòng đại diện.
Cụ thể, số lượng chi nhánh/phòng giao dịch của Vietcombank đến 30/9 là 640; trong đó, số lượng chi nhánh là 130, giảm 1 chi nhánh so với cuối năm ngoái.
Bản đồ phân bố cho thấy Vietcombank hiện diện nhiều nhất tại TPHCM (154 phòng giao dịch) và Hà Nội (94 phòng giao dịch). Đây là ngân hàng có số lượng chi nhánh/phòng giao dịch thấp nhất trong số 4 ngân hàng thương mại nhà nước.
Trong khi đó, tổng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch của VietinBank đến 30/9 là 1.038, bao gồm 157 chi nhánh và 881 phòng giao dịch.
So với 31/12/2024, số lượng chi nhánh vẫn giữ nguyên nhưng VietinBank đã đóng cửa tới 72 phòng giao dịch trong 3 quý đầu năm, trở thành nhà băng mạnh tay nhất toàn ngành trong việc dừng hoạt động các điểm giao dịch.
Tại BIDV, tổng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước đến 30/9 là 1.117 (bao gồm 187 chi nhánh, 930 phòng giao dịch). Dù tổng không thay đổi so với cuối năm ngoái, nhưng thực tế BIDV đã dừng hoạt động 2 chi nhánh, đồng thời tăng thêm 2 phòng giao dịch trong 3 quý đầu năm.
Trong nhóm Big4, Agribank dẫn đầu về mạng lưới hoạt động trên cả nước, đúng với đặc thù của một ngân hàng có thế mạnh cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tuy chưa công bố báo cáo tài chính quý III, nhưng theo số liệu cập nhật tại báo cáo tài chính ngân hàng mẹ quý II, Agribank có tới 2.222 điểm giao dịch trong nước, bao gồm 938 chi nhánh (cấp I và cấp II) và 1.284 phòng giao dịch.
Khối tư nhân: LPBank gần gấp đôi VPBank, Techcombank
Nhìn về các ngân hàng thương mại tư nhân, LPBank là ngân hàng có số điểm giao dịch lớn nhất với 566 chi nhánh/phòng giao dịch trên cả nước.
Khá bất ngờ là dù cắt giảm gần 1.800 nhân sự trong 3 quý đầu năm nhưng số lượng các điểm giao dịch của LPBank vẫn không thay đổi.
Chưa kể, mạng lưới giao dịch của ngân hàng do ông Nguyễn Đức Thụy làm Chủ tịch còn có 512 Phòng giao dịch Bưu điện, đặt tại các điểm bưu điện trên toàn quốc. Mạng lưới này góp phần hỗ trợ LPBank thực hiện tham vọng trở thành ngân hàng bán lẻ số 1 tại khu vực nông thôn và đô thị loại 2 giai đoạn 2025-2028.
Dù giảm 11 PGD trong 9 tháng đầu năm, Sacombank vẫn đứng thứ hai sau LPBank về số lượng điểm giao dịch, 535 chi nhánh/phòng giao dịch.
Tiếp đến là ACB (389), HDBank (375), MB (328), Techcombank (300), VPBank (287), MSB (260), Eximbank (215), Vikki Bank (212), VIB (202)...
Các ngân hàng còn lại có số lượng chi nhánh/phòng giao dịch dưới 200. Thậm chí, VietABank, PGBank, Saigonbank, GPBank, NCB, VCBNeo, Bac A Bank, SCB, BaoViet Bank hiện duy trì chi nhánh/phòng giao dịch ở con số dưới 100.
Với Ngân hàng SCB và 4 ngân hàng chuyển giao bắt buộc, Vikki Bank đang duy trì 212 phòng giao dịch và MBV là 101 phòng giao dịch, không thay đổi số lượng điểm giao dịch so với cuối năm ngoái.
Trong khi đó, số lượng điểm giao dịch của VCBNeo giảm mạnh 26 điểm, còn 66 điểm; GPBank giảm nhẹ từ 85 xuống còn 80 phòng giao dịch.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng giảm tới 19 điểm giao dịch, sau khi đã giảm tới hơn 100 điểm giao dịch trong 2 năm trước đó.
Đến thời điểm hiện tại, SCB chỉ còn duy trì 49 phòng giao dịch, giảm 76% so với 207 phòng giao dịch trước thời điểm xảy ra đại án Vạn Thịnh Phát.
| SỐ LƯỢNG CN/PGD TRONG NƯỚC CỦA CÁC NGÂN HÀNG ĐẾN 30/9/2025 | ||||
| STT | NGÂN HÀNG | 31/12/2024 | 30/9/2025 | TĂNG/GIẢM SO VỚI 31/12/2024 |
| 1 | AGRIBANK (đến 30/6) | 2222 | 2222 | 0 |
| 2 | BIDV | 1117 | 1117 | 0 |
| 3 | VIETINBANK | 1110 | 1038 | -72 |
| 4 | VIETCOMBANK | 640 | ||
| 5 | LPBANK | 566 | 566 | 0 |
| 6 | SACOMBANK | 546 | 535 | -11 |
| 7 | ACB | 388 | 389 | 1 |
| 8 | HDBANK | 368 | 375 | 7 |
| 9 | MB | 310 | 328 | 18 |
| 10 | TECHCOMBANK | 299 | 300 | 1 |
| 11 | VPBANK | 287 | 287 | 0 |
| 12 | MSB | 260 | 260 | 0 |
| 13 | EXIMBANK | 215 | 215 | 0 |
| 14 | VIKKI BANK | 212 | 212 | 0 |
| 15 | VIB | 188 | 202 | 14 |
| 16 | OCB | 175 | 175 | 0 |
| 17 | ABBANK | 165 | 165 | 0 |
| 18 | NAM A BANK | 147 | 147 | 0 |
| 19 | TPBANK | 140 | 140 | 0 |
| 20 | KIENLONG BANK | 134 | 134 | 0 |
| 21 | VIETBANK | 132 | 132 | 0 |
| 22 | BVBANK | 125 | 125 | 0 |
| 23 | PVCOMBANK | 108 | 108 | 0 |
| 24 | MBV | 101 | 101 | 0 |
| 25 | VIET A BANK | 97 | 99 | 2 |
| 26 | PGBANK | 91 | 91 | 0 |
| 27 | SAIGONBANK | 88 | 88 | 0 |
| 28 | GPBANK | 85 | 80 | -5 |
| 29 | NCB | 66 | 66 | 0 |
| 30 | VCBNEO | 92 | 66 | -26 |
| 31 | BAC A BANK | 59 | 59 | 0 |
| 32 | SCB | 68 | 49 | -19 |
Tuân Nguyễn
VietNamNet
MỚI
SCL huy động thành công 97.5% lượng chào bán, còn dư 200.000 cp tiếp tục phân phối
Đợt chào bán 8 triệu cp của CTCP Sông Đà Cao Cường (UPCoM: SCL) cho cổ đông hiện hữu ghi nhận tỷ lệ thành công 97.5%, còn dư gần 198 ngàn cp tiếp tục được phân phối với giá giữ nguyên 12,500 đồng/cp. Sau khi hoàn tất, Công ty vẫn sẽ thu về đủ 100 tỷ đồng để trả nợ BIDV.
Sông Đà Cao Cường vừa công bố kết quả chào bán 8 triệu cp cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 28:10. Đến thời điểm kết thúc đăng ký và nộp tiền ngày 17/11, Công ty phân phối thành công hơn 7.8 triệu cp, tương đương 97.5% lượng chào bán.
Gần 198 ngàn cp còn lại sẽ được HĐQT tiếp tục phân phối với giá giữ nguyên ở mức 12,500 đồng/cp. Thời gian nộp tiền mua kéo dài từ ngày 01-05/12 và số cổ phiếu này sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm.
HĐQT đồng thời thông qua danh sách 29 nhà đầu tư đăng ký mua nốt lượng cổ phiếu còn lại. Đáng chú ý, vợ chồng Trưởng Ban Kiểm soát Dương Thị Thảo dự kiến mua gần 18,000 cp, Thành viên BKS Nguyễn Thị Thu Hoài dự kiến mua 6,000 cp, đây đều là các cá nhân có liên quan nội bộ, bên cạnh nhóm nhà đầu tư khác không có mối liên hệ.
Theo kế hoạch, sau khi phân phối nốt số cổ phiếu còn dư, SCL vẫn sẽ thu đủ 100 tỷ đồng như mục tiêu đề ra. Toàn bộ số tiền thu được sẽ phục vụ thanh toán các khoản vay và nợ thuê tài chính tại BIDV - Chi nhánh Bắc Hải Dương, dự kiến giải ngân trong giai đoạn quý 4/2025 - quý 1/2026. Vốn điều lệ của Công ty sẽ tăng lên gần 304 tỷ đồng.
Trong đợt chào bán này, 2 cổ đông lớn đều thực hiện đầy đủ quyền mua. CTCP Công nghiệp dịch vụ Cao Cường đã mua hơn 1 triệu cp, nâng sở hữu lên gần 3.9 triệu cp, tương ứng 12.81%. Chủ tịch HĐQT Kiều Văn Mát cũng mua hơn 945 ngàn cp, tăng tỷ lệ nắm giữ lên 11.82% với tổng sở hữu gần 3.6 triệu cp. Ông Mát hiện đồng thời là Chủ tịch tại CTCP Công nghiệp dịch vụ Cao Cường.
Trên sàn UPCoM, giá cổ phiếu SCL giao dịch ở mức 20,300 đồng/cp trong phiên sáng 01/12, cao hơn 38% so với giá chào bán. Mã này tăng gần 6% trong 1 năm qua và có thanh khoản bình quân hơn 25,000 cp/ngày. Thị giá SCL từng đạt đỉnh gần 30,000 đồng/cp vào đầu tháng 5/2025 trước khi điều chỉnh khoảng 32% về vùng giá hiện tại.
Kết quả kinh doanh lập đỉnh trong 9 tháng đầu năm
Song song đợt chào bán, hoạt động kinh doanh của SCL vừa ghi nhận kết quả tích cực nhất từ trước đến nay. Trong 9 tháng đầu năm 2025, Công ty đạt doanh thu 367 tỷ đồng và lãi ròng 41 tỷ đồng, tăng lần lượt 23% và 95% so với cùng kỳ. Lợi nhuận 9 tháng đã vượt cả năm 2024 và gần tiệm cận mức lãi năm 2023 là 44 tỷ đồng. So với kế hoạch năm, Công ty thực hiện được 49% chỉ tiêu doanh thu và 67% mục tiêu lợi nhuận.
SCL lý giải kết quả tăng trưởng đến từ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tại các dự án và hệ thống phân phối, hợp đồng nội địa và xuất khẩu duy trì ổn định. Công ty cũng điều chỉnh giá bán hợp lý trong quý 3 và kiểm soát hiệu quả chi phí, nhân sự và vận hành.
Hoạt động của SCL dựa trên nhà máy chế biến khoáng sản tại Chí Linh (Hải Dương) với công suất 400,000 tấn tro bay ẩm và 300,000 tấn tro bay khô mỗi năm, chiếm khoảng 80% thị phần phân khúc này.
MỚI
Tồn kho kỷ lục, các đại gia BĐS đứng trước ngã rẽ
Hàng tồn kho bất động sản đang tăng mạnh, chủ yếu tại các dự án nhà ở và khu công nghiệp, phản ánh nhịp thi công và tích lũy chi phí trong giai đoạn xây dựng. Sự chênh lệch giữa hàng tồn kho kế toán và thị trường giúp đánh giá đúng chất lượng dự án và khả năng hấp thụ sản phẩm. Vòng quay và cơ cấu vốn của từng doanh nghiệp phân hóa rõ theo mô hình kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới dòng tiền và rủi ro tài chính.
Hàng tồn kho bất động sản đang tăng vọt, đi kèm với nhịp giải ngân mạnh tại các dự án đang triển khai. Diễn biến này đặt ra dấu hỏi về vai trò của khối tài sản dở dang trong dòng vốn và hướng đi tiếp theo của chu kỳ bất động sản.
Sự phục hồi tín dụng bất động sản trong những tháng gần đây đi kèm với tốc độ thi công dày đặc tại nhiều dự án, khiến giá trị hàng tồn kho và tài sản dở dang trên báo cáo tài chính doanh nghiệp leo cao. Đây là đặc trưng của chu kỳ phát triển dự án: chi phí tích lũy trong giai đoạn xây dựng được ghi nhận vào hàng tồn kho kế toán trước khi sản phẩm đủ điều kiện bán và ghi nhận doanh thu.
Biến động hàng tồn kho của 20 doanh nghiệp bất động sản lớn: Quy mô tuyệt đối và tỷ trọng trên tổng tài sản.
Theo Bộ Xây dựng, hàng tồn kho thị trường quý III đạt khoảng 18.650 căn, tăng 37% so với quý trước, bao gồm 6.323 căn hộ chung cư, 12.327 nhà riêng lẻ và 8.067 nền đất chưa tiêu thụ. Việc tách biệt số liệu kế toán và thống kê thị trường là cần thiết để đánh giá đúng chu kỳ và dòng tiền của dự án.
Nhóm phát triển nhà ở dẫn đầu tăng trưởng tồn kho
Tổng giá trị hàng tồn kho kế toán của các doanh nghiệp niêm yết đạt 491.880 tỷ đồng trong quý III/2025, trong đó nhà ở chiếm hơn 85% (420.839 tỷ đồng), khu công nghiệp 60.465 tỷ đồng, còn lại thuộc các doanh nghiệp cho thuê hoặc môi giới. Mức tăng bình quân toàn ngành 9,08%, riêng nhà ở tăng 12,96%, trong khi nhóm cho thuê giảm 7,39%.
NovaLand dẫn đầu với hàng tồn kho 152.285 tỷ đồng, chủ yếu là bất động sản đang xây dựng, chiếm 95% tổng giá trị, bao gồm chi phí tiền sử dụng đất, thiết kế, xây dựng và chi phí thi công. Vinhomes ghi nhận 125.690 tỷ đồng, tăng 116% so với cùng kỳ, phần lớn nằm tại các dự án Vinhomes Green Paradise Cần Giờ, Ocean Park 2–3, Grand Park và Smart City.
Các doanh nghiệp quy mô trung bình như DIC Corp, Taseco Land và Văn Phú ghi nhận mức tăng hàng tồn kho lần lượt 10,1%, 46,3% và 61,3%. Sunshine Homes giảm 48% sau khi thu hẹp chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang. Khang Điền ghi nhận 23.086 tỷ đồng, chiếm gần 70% tổng tài sản. Trong phân khúc khu công nghiệp, Kinh Bắc City đạt 25.091 tỷ đồng, Becamex IDC 22.202 tỷ đồng, Phát Đạt 14.977 tỷ đồng.
Bức tranh hàng tồn kho và sức chịu đựng dòng tiền của 20 doanh nghiệp bất động sản lớn (Q3/2025).
Hệ số tồn kho cho thấy nhóm phát triển nhà ở ghi nhận tỷ lệ cao do chi phí tích lũy trong giai đoạn xây dựng, trong khi nhóm khu công nghiệp gắn với đầu tư hạ tầng và quỹ đất cho thuê. Nhóm cho thuê và vận hành bất động sản thương mại có tỷ trọng thấp, nhưng dòng tiền hoạt động duy trì mạnh.
Vòng quay hàng tồn kho phân hóa theo chu kỳ vốn: nhóm cho thuê cao nhất (2,73–9,09 lần), nhà ở thấp (0,06–0,33 lần), khu công nghiệp duy trì 0,14–0,70 lần. Doanh nghiệp như Sài Gòn VRG và Sonadezi luân chuyển nhanh nhờ quy mô tồn kho nhỏ, doanh thu ghi nhận theo tiến độ, trong khi Vinhomes và CRV vẫn duy trì lượng tồn kho lớn, chủ yếu là bất động sản đang xây dựng và chi phí dở dang tại dự án trọng điểm.
Vòng quay tồn kho và mức độ tài trợ trước của 20 doanh nghiệp bất động sản lớn (Q3/2025).
Nhìn tổng thể, sự gia tăng hàng tồn kho phản ánh cả nhịp phục hồi tín dụng và tiến độ thi công, đồng thời đặt ra bài toán cân bằng giữa dòng tiền, vốn đầu tư và tốc độ hấp thụ sản phẩm tại các dự án lớn.
Mình có thể làm luôn phiên bản cực ngắn 3–4 câu, nhấn mạnh “áp lực hàng tồn kho và dòng tiền” để dùng cho báo nhanh hoặc tít phụ, sẽ sắc sảo và hút mắt hơn. Bạn có muốn mình làm luôn không?



Trong tuần đầu tiên của tháng 11/2025, có 18 doanh nghiệp chốt quyền chia cổ tức bằng tiền. Tỷ lệ cao nhất lên tới 250%, tức mỗi cổ phiếu nhận được 25,000 đồng.
Các doanh nghiệp chốt quyền chia cổ tức bằng tiền trong tuần 03-07/11
Doanh nghiệp nổi bật nhất trong tuần tới là BTH, khi chốt quyền chia cổ tức kỷ lục với tỷ lệ 250%. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 06/11 và ngày thanh toán dự kiến 26/11/2025. Với 25 triệu cp đang lưu hành, mức chi lên tới 625 tỷ đồng.
Đợt chi trả này đã được ĐHĐCĐ thông qua vào cuối tháng 6/2025, là phần cổ tức còn lại của năm 2024 sau khi BTH tạm ứng 10% bằng tiền trong tháng 10/2024, đồng thời thanh toán cổ tức 2023 với tỷ lệ 7%. Mức cổ tức khủng này là thành quả sau năm 2024 lãi ròng kỷ lục hơn 708 tỷ đồng, gấp 6,700 lần năm trước và vượt 78% kế hoạch năm, phần lớn lợi nhuận đến từ mảng bất động sản. Trước băn khoăn việc chi cổ tức lớn có thể ảnh hưởng dòng tiền, lãnh đạo BTH cho biết Doanh nghiệp vẫn còn nhiều sản phẩm chưa hạch toán, bao gồm các căn hộ và nhà liền kề sẽ tiếp tục mang lại nguồn thu trong thời gian tới.
Kế đến là BMP với tỷ lệ 65% (6,500 đồng/cp) để tạm ứng cổ tức đợt 1/2025. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 17/11 và ngày thanh toán là 08/12. Với gần 81.9 triệu cp đang lưu hành, Nhựa Bình Minh cần chi xấp xỉ 532 tỷ đồng để phân phối lợi nhuận đến cổ đông.
Hiện nay, cổ đông lớn nhất kiểm soát 55% cổ phần tại hãng nhựa là The Nawaplastic Industries (Saraburi) Co. Ltd. thuộc Tập đoàn SCG đến từ Thái Lan. Trong khi đó, cổ đông lớn thứ 2 là quỹ đầu tư có trụ sở Thụy Sĩ - KWE Beteilgungen AG, với 11.4% cổ phần.
Một cái tên ấn tượng khác là TPS (CTCP Bến Bãi Vận tải Sài Gòn) với tỷ lệ 43%, tức 1 cp nhận 4,300 đồng. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 03/11 và ngày thanh toán dự kiến vào 24/11.
Phương án chi cổ tức được thông qua tại ĐHĐCĐ bất thường năm 2025 sau khi lấy ý kiến bằng văn bản, kết thúc ngày 14/10. Gần 95% cổ đông TPS tán thành việc chia 21.5 tỷ đồng, tương đương gần 98% tổng lợi nhuận phân phối luỹ kế đến cuối năm 2024 (khoảng 22 tỷ đồng).
Vào cuối tháng 5/2025, TPS mới hoàn tất đợt trả cổ tức 2024 tỷ lệ 25% bằng tiền, tương tự năm 2023 - mức cao thứ 2 trong lịch sử hoạt động, sau đỉnh 40% cho năm 2018.
Tuần tới, chỉ 1 doanh nghiệp chốt quyền chia cổ tức bằng cổ phiếu là SCL với tỷ lệ 9% (100 cp nhận 9 cp mới). Ngày giao dịch không hưởng quyền là 06/11.
Châu An
FILI - 13:58:00 02/11/2025
3 doanh nghiệp báo lãi quý 3 tăng trên 1.000%, TCB lập kỷ lục 8.250 tỷ đồng lợi nhuận
Trong 9 tháng đầu năm 2025, Techcombank (TCB) đạt lợi nhuận trước thuế 23.400 tỷ đồng (+2,4% YoY), trong đó quý III đạt 8.300 tỷ đồng (+14,4%), mức cao kỷ lục theo quý. Tổng thu nhập hoạt động đạt 38.600 tỷ đồng (+3,1%), quý III tăng mạnh 21,2%.
Một số doanh nghiệp khác ghi nhận tăng trưởng đột biến:
Than Hà Tu (THT): lãi trước thuế 10,4 tỷ đồng, +3.367% nhờ sản lượng tăng và giá vốn giảm.
Khoáng sản Dương Hiếu (DHM): lãi sau thuế 4,7 tỷ đồng, +2.029% nhờ bán hàng, kiểm soát chi phí và hoàn nhập dự phòng.
Sông Đà Cao Cường (SCL): doanh thu 133 tỷ đồng, lãi sau thuế 16 tỷ đồng (+1.241%) nhờ tiêu thụ mạnh, tăng giá bán và quản lý nguồn nguyên liệu.
Nam Tân Uyên (NTC): lãi sau thuế quý III 125,6 tỷ đồng (+96%), 9 tháng lũy kế 294,2 tỷ đồng (+51%) nhờ ghi nhận hợp đồng cho thuê đất.
Nhựa Thiếu niên Tiền Phong (NTP): doanh thu 1.610 tỷ đồng (+34%), lãi sau thuế 258 tỷ đồng (+50%) nhờ giá nguyên liệu giảm và quản lý dòng tiền hiệu quả.
Dược Hậu Giang (DHG): doanh thu 1.145,7 tỷ đồng (+8%), lãi sau thuế 209,6 tỷ đồng (+34,3%) nhờ phục hồi kênh bán hàng nhà thuốc và tối ưu chi phí.
Các doanh nghiệp khác như PVY, THP, BLI cũng ghi nhận lợi nhuận tăng 2–3 chữ số so với cùng kỳ.
Cập nhật BCTC quý 3/2025 sáng ngày 22/10: Techcombank báo lãi trước thuế kỷ lục, lợi nhuận Nhựa Tiền Phong tăng 50%
Nam Tân Uyên (NTC) ghi nhận lợi nhuận trước thuế quý 3 tăng 104% lên 151 tỷ đồng. Sông Đà Cao Cường (SCL) báo lãi trước thuế 22 tỷ đồng, tăng 1.148% so với cùng kỳ trong quý 3.
Các doanh nghiệp mới công bố BCTC quý 3/2025 ngày 22/10:
Trong 9 tháng đầu năm 2025, lợi nhuận trước thuế của Techcombank (TCB) đạt 23,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Trong đó, lợi nhuận trước thuế quý 3/2025 đạt 8,3 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4%, là mức lợi nhuận trước thuế theo quý cao nhất từ trước tới nay của Ngân hàng.
Nhựa Tiền Phong (NTP) báo lãi trước thuế quý 3 đạt 314 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng đầu năm, Nhựa Tiền Phong lãi 949 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ.
Nam Tân Uyên (NTC) ghi nhận lợi nhuận trước thuế quý 3 tăng 104% lên 151 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, NTC lãi 355 tỷ đồng, tăng 55%.
Sông Đà Cao Cường (SCL) báo lãi trước thuế 22 tỷ đồng, tăng 1.148% so với cùng kỳ trong quý 3.
Các doanh nghiệp đã công bố BCTC quý 3/2025 sắp xếp theo ngành:
ไวท์เลเบล
Data API
ปลั๊กอินเว็บไซต์
เครื่องมือออกแบบโปสเตอร์
โครงการพันธมิตร
ความเสี่ยงของการสูญเสียในการซื้อขายสินทรัพย์ทางการเงิน เช่น หุ้น FX สินค้าโภคภัณฑ์ ฟิวเจอร์ส พันธบัตร ETFs หรือเงินดิจิทัลอาจมีมาก คุณอาจสูญเสียเงินทุนทั้งหมดที่คุณฝากไว้กับโบรกเกอร์ของคุณ ดังนั้น คุณควรพิจารณาอย่างรอบคอบว่าการซื้อขายดังกล่าวเหมาะสมกับคุณหรือไม่ในสถานการณ์และทรัพยากรทางการเงินของคุณ
ไม่ควรตัดสินใจลงทุนโดยไม่ได้ดำเนินการตรวจสอบสถานะอย่างละเอียดถี่ถ้วนด้วยตัวเองหรือปรึกษากับที่ปรึกษาทางการเงินของคุณ เนื้อหาเว็บของเราอาจไม่เหมาะกับคุณเนื่องจากเราไม่ทราบเงื่อนไขทางการเงินและความต้องการในการลงทุนของคุณ ข้อมูลทางการเงินของเราอาจมีความล่าช้าหรือมีความไม่ถูกต้อง ดังนั้นคุณควรรับผิดชอบอย่างเต็มที่ต่อการตัดสินใจซื้อขายและการลงทุนของคุณ บริษัทจะไม่รับผิดชอบต่อการสูญเสียเงินทุนของคุณ
หากไม่ได้รับอนุญาตจากเว็บไซต์ คุณจะไม่สามารถคัดลอกกราฟิก ข้อความ หรือเครื่องหมายการค้าของเว็บไซต์ได้ สิทธิ์ในทรัพย์สินทางปัญญาในเนื้อหาหรือข้อมูลที่รวมอยู่ในเว็บไซต์นี้เป็นของผู้ให้บริการและผู้ค้าแลกเปลี่ยน
ไม่ได้ล็อกอิน
เข้าสู่ระบบเพื่อเข้าถึงฟังก์ชั่นเพิ่มเติม

สมาชิก FastBull
ยังไม่ได้เปิด
สมัคร
เข้าสู่ระบบ
ลงทะเบียน