行情
新闻
分析
用户
快讯
财经日历
学习
数据
- 名称
- 最新值
- 前值












VIP跟单
所有跟单
所有比赛



法国贸易账 (季调后) (10月)公:--
预: --
欧元区就业人数年率 (季调后) (第三季度)公:--
预: --
加拿大兼职就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大失业率 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大全职就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大就业参与率 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
美国PCE物价指数月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国个人收入月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国核心PCE物价指数月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国PCE物价指数年率 (季调后) (9月)公:--
预: --
前: --
美国核心PCE物价指数年率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国个人支出月率 (季调后) (9月)公:--
预: --
美国五至十年期通胀率预期 (12月)公:--
预: --
前: --
美国实际个人消费支出月率 (9月)公:--
预: --
美国当周钻井总数公:--
预: --
前: --
美国当周石油钻井总数公:--
预: --
前: --
美国消费信贷 (季调后) (10月)公:--
预: --
中国大陆外汇储备 (11月)公:--
预: --
前: --
日本贸易账 (10月)公:--
预: --
前: --
日本名义GDP季率修正值 (第三季度)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额年率 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆出口额 (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆贸易账 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆出口额年率 (美元) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额年率 (美元) (11月)公:--
预: --
前: --
德国工业产出月率 (季调后) (10月)公:--
预: --
欧元区Sentix投资者信心指数 (12月)公:--
预: --
前: --
加拿大全国经济信心指数公:--
预: --
前: --
英国BRC同店零售销售年率 (11月)--
预: --
前: --
英国BRC总体零售销售年率 (11月)--
预: --
前: --
澳大利亚隔夜拆借利率--
预: --
前: --
澳联储利率决议
澳联储主席布洛克召开货币政策新闻发布会
德国出口月率 (季调后) (10月)--
预: --
前: --
美国NFIB小型企业信心指数 (季调后) (11月)--
预: --
前: --
墨西哥12个月通胀年率 (CPI) (11月)--
预: --
前: --
墨西哥核心CPI年率 (11月)--
预: --
前: --
墨西哥PPI年率 (11月)--
预: --
前: --
美国当周红皮书商业零售销售年率--
预: --
前: --
美国JOLTS职位空缺 (季调后) (10月)--
预: --
前: --
中国大陆M1货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆M0货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆M2货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
美国EIA当年短期前景原油产量预期 (12月)--
预: --
前: --
美国EIA次年天然气产量预期 (12月)--
预: --
前: --
美国EIA次年短期原油产量预期 (12月)--
预: --
前: --
EIA月度短期能源展望报告
美国当周API汽油库存--
预: --
前: --
美国当周API库欣原油库存--
预: --
前: --
美国当周API原油库存--
预: --
前: --
美国当周API精炼油库存--
预: --
前: --
韩国失业率 (季调后) (11月)--
预: --
前: --
日本路透短观非制造业景气判断指数 (12月)--
预: --
前: --
日本路透短观制造业景气判断指数 (12月)--
预: --
前: --
日本国内企业商品价格指数月率 (11月)--
预: --
前: --
日本国内企业商品价格指数年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆PPI年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆CPI月率 (11月)--
预: --
前: --
意大利工业产出年率 (季调后) (10月)--
预: --
前: --


无匹配数据





Quý 3/2025, ngành gỗ niêm yết ghi nhận sự tăng trưởng về lợi nhuận nhưng không đồng đều: phần lớn giá trị vẫn tập trung vào nhóm doanh nghiệp dẫn đầu, trong khi phần còn lại tiếp tục chật vật duy trì hiệu quả kinh doanh.
"Tam mã" thâu tóm gần hết lợi nhuận
Nhìn bề ngoài, ngành gỗ niêm yết dường như trải qua quý 3/2025 khởi sắc, khi số liệu từ VietstockFinance cho thấy 14 doanh nghiệp ghi nhận tổng doanh thu đạt hơn 4,600 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ, và lãi ròng đạt 394.5 tỷ đồng, tăng 9%.
Tuy nhiên, những con số này lại phản ánh một bức tranh thực tế đầy chua chát, với sự phân hóa mạnh mẽ và sâu sắc đang diễn ra trong nội tại ngành, khi gần 95% tổng lợi nhuận nhóm lại tập trung vào chỉ 3 "ông lớn" là Phú Tài (PTB), An Cường (ACG) và Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam (Vinafor, VIF). Xu hướng này đang ngày càng gia tăng, khi tỷ lệ tập trung trong quý 2 liền trước chỉ ở mức gần 80%.
Sự chênh lệch này càng trở nên rõ nét hơn khi nhìn vào hiệu suất của từng công ty trong quý, chỉ 4/14 doanh nghiệp tăng lãi, 7 doanh nghiệp giảm lãi, 1 đơn vị tiếp tục thua lỗ và 1 doanh nghiệp chuyển từ lãi sang lỗ. Phản ánh một bối cảnh khó khăn bao trùm, nơi chỉ những doanh nghiệp quy mô lớn và có vị thế mạnh mới duy trì được hiệu quả tăng trưởng.
Phú Tài tiếp tục dẫn đầu ngành với mức tăng trưởng vượt trội. Lãi ròng quý 3 tăng 71% lên gần 136 tỷ đồng, mức cao nhất trong ngành và cao nhất của Công ty kể từ quý 3/2022. Đây là quý thứ 4 liên tiếp PTB tăng trưởng lợi nhuận. Lũy kế 9 tháng, PTB báo lãi ròng 374 tỷ đồng, tăng 34%, vượt qua kết quả của cả năm 2023-2024, và gần như hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đề ra (475 tỷ đồng lãi trước thuế trên mục tiêu 477 tỷ đồng).
Động lực tăng trưởng tiếp tục đến từ mảng gỗ, chiếm 56% tổng doanh thu 9 tháng (gần 2,900 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ), trong đó xuất khẩu chiếm tới 94%. Tuy nhiên, biên lãi gộp mảng gỗ giảm xuống 20.1% từ mức 23.1%, cho thấy áp lực cạnh tranh về giá trên thị trường quốc tế.
Kết quả kinh doanh hàng quý giai đoạn 2022-2025 của Phú Tài
An Cường duy trì phong độ ổn định với lãi ròng quý 3 đạt hơn 135 tỷ đồng, tăng 4%, dù biên lãi gộp giảm về mức thấp nhất 2 năm, còn 28.5%. Hiệu quả được cải thiện nhờ kiểm soát chi phí và giảm trích lập dự phòng nợ khó đòi. Kết quả 9 tháng đạt mức cao nhất 3 năm với doanh thu hơn 2,900 tỷ đồng và lợi nhuận vượt 358 tỷ đồng. So với đối trọng PTB, điểm khác biệt của ACG là sự phụ thuộc lớn vào thị trường nội địa, chiếm tỷ trọng áp đảo 81% tổng doanh thu, còn lại là xuất khẩu.
Kết quả kinh doanh 9 tháng hàng năm của An Cường
Trong khi đó, Vinafor ghi nhận dấu hiệu suy yếu. Lãi ròng quý 3 chỉ còn hơn 102 tỷ đồng, giảm 3%, chủ yếu do biên gộp giảm xuống 13.3% và sự sụt giảm mạnh của thu nhập tài chính và lợi nhuận từ công ty liên kết. Lãi ròng 9 tháng giảm 39% còn dưới 197 tỷ đồng dù doanh thu tăng 22%. Kết quả, Công ty chỉ thực hiện 60% kế hoạch lợi nhuận năm.
Có thể nói, sức mạnh của "tam mã" đến từ những con đường hoàn toàn khác biệt: PTB đặt cược vào tăng trưởng doanh thu xuất khẩu chấp nhận biên lợi nhuận mỏng hơn, ACG tập trung vào hiệu quả chi phí tại thị trường nội địa, trong khi VIF lại cho thấy sự phụ thuộc rủi ro vào các nguồn thu ngoài kinh doanh cốt lõi.
Dấu ấn riêng trong nhóm doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ
Trong bối cảnh thị trường phân hóa sâu sắc, Gỗ Đức Thành (GDT) nổi bật với quý kinh doanh trái chiều nhưng hiệu quả, doanh thu giảm 13% còn dưới 80 tỷ đồng nhưng lãi ròng tăng 30% lên gần 21 tỷ đồng - mức cao nhất hơn 3 năm. Biên lãi gộp của GDT đạt tới 43.7%, cao nhất toàn ngành, nhờ tái cấu trúc danh mục sản phẩm và tối ưu chi phí. Tính chung 9 tháng, lợi nhuận tăng 36% đạt gần 53 tỷ đồng, thực hiện 86% kế hoạch năm.
Kết quả kinh doanh hàng quý giai đoạn 2022-2025 của GDT
Savimex (SAV) có quý 3 khởi sắc với lãi ròng tăng 60% nhờ tiết giảm mạnh chi phí tài chính, bán hàng và quản lý. Tuy nhiên, bức tranh 9 tháng vẫn tiêu cực với lợi nhuận giảm 78% xuống chỉ hơn 11 tỷ đồng - mức thấp nhất 10 năm theo chu kỳ 9 tháng, do khoản lỗ kỷ lục từ quý 2 vì thua lỗ tài chính. Công ty mới thực hiện được 25% kế hoạch lợi nhuận năm.
Savimex chạm đáy lợi nhuận 9 tháng trong 1 thập niên qua
Xuân Hòa (XHC) là doanh nghiệp duy nhất chuyển lỗ thành lãi trong quý 3 với mức lãi hơn 200 triệu đồng. Lũy kế 9 tháng, lợi nhuận đạt 65 tỷ đồng, phần lớn được đóng góp bởi khoản cổ tức từ công ty liên kết trong quý 2, giúp mức lãi này gần như tương đương mức đỉnh cũ cùng kỳ năm 2019, đạt hơn 93% kế hoạch năm.
Nhóm cuối bảng chật vật với thua lỗ kéo dài
Ở nhóm khó khăn, nhiều doanh nghiệp tiếp tục ghi nhận sụt giảm đáng kể. Gỗ Thuận An (GTA), BKG, NAV, PIS, MDF và NHT đều giảm lãi từ 19-85%, dù thoát lỗ nhưng mức lãi đạt được rất mỏng manh và không tạo ra thay đổi đáng kể về hiệu quả.
Gỗ Trường Thành (TTF) tiếp tục thua lỗ hơn 12 tỷ đồng trong quý 3. Gánh nặng chi phí tài chính, chủ yếu là lãi vay, vẫn là bài toán nan giải khi đã ngốn hơn 52 tỷ đồng trong 9 tháng từ khoản dư nợ vượt 574 tỷ đồng. Dù được "cứu cánh" bởi nguồn thu tài chính cao gấp 5 lần cùng kỳ, lên hơn 82 tỷ đồng nhờ thanh lý các khoản đầu tư, mục tiêu đạt lợi nhuận 50 tỷ đồng trong năm 2025 của TTF dường như là bất khả thi. Cuối kỳ, lỗ lũy kế lên gần 3,263 tỷ đồng, vốn chủ còn dưới 376.5 tỷ đồng, hệ quả kéo dài chuỗi thua lỗ từ 2016-2023.
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2015-9T2025 của TTF
Sao Thái Dương (SJF) chuyển từ lãi sang lỗ gần 21 tỷ đồng, đánh dấu quý thua lỗ đậm nhất kể từ năm 2024. Kết quả 9 tháng của SJF được xem là "kỳ kinh doanh tệ nhất lịch sử" với doanh thu chạm đáy, chỉ hơn 25 tỷ đồng, và lỗ ròng 30 tỷ đồng. Nguyên nhân đến từ việc hàng tồn kho đã sản xuất nhưng chưa xuất bán được, trong khi chi phí duy trì bộ máy và trích lập dự phòng nợ khó đòi vẫn tiếp tục tăng.
SJF ghi nhận kỳ kinh doanh 9 tháng thấp nhất từ khi thành lập
Tồn kho tăng tại nhiều doanh nghiệp, rủi ro lan rộng
Vấn đề tồn kho không chỉ là câu chuyện riêng của SJF mà đã trở thành một chỉ báo rủi ro trên toàn ngành. Tại SJF, giá trị tồn kho đã tăng 55% so với đầu năm lên hơn 48 tỷ đồng, đi kèm với khoản trích lập dự phòng hơn 27 tỷ đồng, toàn bộ tồn kho nguyên liệu, vật liệu hơn 16 tỷ đồng đều được trích lập dự phòng.
Đáng chú ý, xu hướng này cũng xuất hiện ở các doanh nghiệp đầu ngành. PTB ghi nhận tồn kho tăng 15% lên gần 1,675 tỷ đồng, riêng chi phí sản xuất dở dang cho dự án Phú Tài Central Life tăng gấp 2.5 lần lên hơn 614 tỷ đồng, cho thấy rủi ro không chỉ đến từ mảng gỗ cốt lõi mà còn từ hoạt động đa dạng hóa sang bất động sản.
ACG có tồn kho tăng mạnh 33% lên 1,330 tỷ đồng, chủ yếu là nguyên vật liệu (46%) và thành phẩm (27%), trong đó 107 tỷ đồng được sử dụng làm tài sản thế chấp cho vay. Trái lại, VIF ghi nhận tồn kho giảm nhẹ 8% còn hơn 932 tỷ đồng, song chi phí sản xuất dở dang vẫn chiếm hơn 82% tổng tồn kho.
Xuất khẩu duy trì đà tăng nhưng đối mặt thách thức mới
Xu hướng tăng trưởng của các doanh nghiệp đầu ngành gắn chặt với thị trường xuất khẩu. Theo số liệu từ Cục Hải quan, tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 9 tháng đạt 12.5 tỷ USD, tăng gần 7% so với cùng kỳ năm 2024. Mỹ tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 55-56% kim ngạch và tăng 7%. Nhật Bản và Canada duy trì sự ổn định, góp phần bù đắp sự suy giảm từ thị trường Trung Quốc.
Đà tăng này được kỳ vọng sẽ duy trì đến cuối năm, nhưng ngành đang chịu rủi ro lớn từ yêu cầu truy xuất nguồn gốc ngày càng chặt chẽ và các tiêu chuẩn sản phẩm "xanh" tại thị trường quốc tế. Ngoài ra, biến động chính sách thuế của Mỹ có thể tác động trực tiếp đến chi phí và sức cạnh tranh.
Nhìn tổng thể, quý 3/2025 phản ánh rõ sự phân hóa trong ngành gỗ niêm yết. Nhóm dẫn đầu gồm PTB, ACG và VIF vẫn nắm giữ gần như toàn bộ lợi nhuận ngành, trong khi phần lớn doanh nghiệp còn lại phải đối mặt với biên lợi nhuận thấp, chi phí tài chính cao và rủi ro tồn kho gia tăng.
Trong bối cảnh xuất khẩu có triển vọng nhưng đi kèm thách thức mới, lợi thế dài hạn sẽ thuộc về những doanh nghiệp có khả năng củng cố chuỗi cung ứng, minh bạch nguồn gốc nguyên liệu và đầu tư vào sản xuất bền vững. Phần còn lại của ngành cần tìm cho mình hướng đi hiệu quả hơn nếu không muốn bị bỏ lại quá xa trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Thế Mạnh
FILI - 09:00:00 17/11/2025
Lịch chốt quyền cổ tức và thưởng của 18 doanh nghiệp tuần tới
Trong tuần giao dịch từ 10-14/11, thị trường chứng khoán sẽ ghi nhận thêm 4 doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức và thưởng cổ phiếu với tỷ lệ từ 20% trở lên.
CTCP Gỗ An Cường thông báo chốt danh sách cổ đông nhận tạm ứng cổ tức đợt 1/2025 bằng tiền mặt với tỷ lệ 13% (tương đương 1,300 đồng/cp). Ngày giao dịch không hưởng quyền là 11/11.
Với hơn 150 triệu cp đang lưu hành, ACG sẽ chi khoảng 196 tỷ đồng để thanh toán cổ tức đợt này. Thời gian chi trả dự kiến từ 25/11.
Nguồn: VietstockFinance
Năm 2025, Doanh nghiệp đặt mục tiêu doanh thu thuần 4,047 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 450 tỷ đồng, tăng lần lượt 2% và 7% so với năm 2024; đồng thời cam kết tỷ lệ cổ tức tối thiểu 15% bằng tiền hoặc cổ phiếu. Như vậy, ACG dự kiến còn một đợt chia cổ tức nữa để hoàn thành kế hoạch năm.
Kết quả kinh doanh qua các năm của ACG
Trong 3 năm gần đây (2022-2024), ACG duy trì chia cổ tức tiền mặt đều đặn. Năm 2022, Doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận kỷ lục 616 tỷ đồng và chia cổ tức 16% - mức cao nhất trong 3 năm; 2 năm sau đó giữ ổn định ở mức 15% khi lợi nhuận duy trì quanh 400 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh 9 tháng qua các năm của ACG
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, doanh nghiệp do ông Lê Đức Nghĩa dẫn dắt đạt doanh thu thuần 2.94 ngàn tỷ đồng và lãi ròng 358 tỷ đồng, tăng tương ứng 6% và 9% so với cùng kỳ, thực hiện được 73% và 80% kế hoạch năm.
Nguồn: VietstockFinance
Tính đến ngày 30/09/2025, Công ty TNHH Đầu tư NC Việt Nam là cổ đông lớn nhất với hơn 50% vốn, dự kiến nhận khoảng 98 tỷ đồng cổ tức. Hai cổ đông lớn khác là Sumitomo Forestry và Whitlam Holding lần lượt nắm gần 20% và hơn 18% vốn, tương ứng nhận hơn 38 tỷ đồng và 35 tỷ đồng cổ tức.
Khang Di
FILI - 13:00:00 05/11/2025
5 DN sắp trả cổ tức bằng tiền nửa đầu tháng 11
5 doanh nghiệp sắp chốt quyền nhận cổ tức tiền mặt trong tháng 11, gồm:
Bibica (BBC): trả 20% cổ tức năm 2024 (2.000 đồng/cp), thanh toán 28/11.
Mía đường Cao Bằng (CBS): 30% cổ tức năm tài chính 2024–2025 (3.000 đồng/cp), thanh toán 25/11.
Gỗ An Cường (ACG): 13% cổ tức đợt 1 năm 2025 (1.300 đồng/cp), thanh toán 25/11.
Viglacera (VGC): 22% cổ tức năm 2024 (2.200 đồng/cp), thanh toán 5/12.
Tân Bình (TIX): 12,5% cổ tức đợt 2 năm 2025 (1.250 đồng/cp), thanh toán 24/11.
Nguoiquansat.vn


Thị trường tiếp tục tích cực về mặt thanh khoản với mức tăng mạnh ở cả sàn HOSE và HNX. Cổ phiếu bất động sản lại trở thành tâm điểm của dòng tiền trong tuần vừa qua.
Tuần giao dịch 13 - 17/10, thị trường có nhịp điều chỉnh khi VN-Index giảm gần 1% về còn 1,731.19 điểm. Ngược lại, HNX-Index tăng gần 1% lên 276.11 điểm.
Dù trầm lắng về mặt điểm số, dòng tiền vẫn đang thể hiện sự sôi động. Thanh khoản bứt phá mạnh ở hai sàn niêm yết. Khối lượng giao dịch sàn HOSE tăng 25% lên 1.3 tỷ đơn vị/phiên. Giá trị giao dịch theo đó tăng 36% lên hơn 43.4 ngàn tỷ đồng/phiên. Cùng với đó, sàn HNX ghi nhận khối lượng giao dịch tăng gần 18% lên 117.7 triệu đơn vị/phiên. Giá trị giao dịch sàn này cũng tăng gần 28% lên gần 3 ngàn tỷ đồng.
Tổng quan thanh khoản tuần 13 - 17/10

Dòng tiền mạnh đã tập trung chảy vào nhóm bất động sản. Các cổ phiếu nhóm này lọt top tăng mạnh thanh khoản ở cả hai sàn niêm yết. Đồng thời, mức tăng thanh khoản đều cao so với tuần trước. Các đại diện nổi bật ở sàn HOSE có thể kể tới như KDH, NTL, NHA, HDC, AGG, KBC, DXS với mức tăng khối lượng giao dịch trên 100% so với tuần trước.
Ở sàn HNX, các cổ phiếu nổi bật có thể kể tới như IDJ, L14, NRC, CEO, API, DTD. Trong đó, IDJ, L14 đạt mức tăng trên 100%.
Trong bối cảnh thanh khoản bứt phá, hiện tượng rút tiền chỉ xảy ra rải rác ở một số nhóm cổ phiếu. Có thể kể tới các ngành như gỗ, thủy sản, dệt may. Đối với nhóm gỗ, HHP, BKG. Ở nhóm thủy sản, các đại diện hút tiền gồm VHC, ASM.
Nhóm chứng khoán bị rút tiền khá mạnh, đặc biệt là với cổ phiếu ở sàn HNX. Các đại diện bị giảm mạnh thanh khoản tuần qua gồm HBS, VFS, TVC, PSI, MBS. Còn ở HOSE, TCI ghi nhận mức giảm trên 30%.
Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HOSE
Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HNX
* Danh sách các mã tăng, giảm thanh khoản nhiều nhất xét đến khối lượng giao dịch bình quân trên 100,000 đơn vị/phiên.
Chí Kiên
FILI - 19:28:00 20/10/2025



Điểm số và thanh khoản thị trường đồng thời diễn biến tiêu cực trong tuần vừa qua. Chỉ có một số nhóm ngành hút tiền nhẹ. Phần còn lại thiên về phân hóa và bị rút tiền.
Tuần 29/09 - 03/10, thị trường chứng khoán tiếp tục diễn biến trầm lắng. Điểm số sụt giảm trên hai sàn, đồng thời, thanh khoản cũng đang trong đà suy giảm.
Cụ thể, VN-Index giảm gần 1% còn 1,645.82 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm tới gần 4% về mức 265.75 điểm. Sàn HOSE ghi nhận khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch giảm 10%, lần lượt ở mức 888 triệu đơn vị/phiên và 25.5 ngàn tỷ đồng/phiên.
Còn tại HNX, khối lượng giao dịch giảm 8% về 88.3 triệu đơn vị/phiên. Kéo theo là giá trị giao dịch giảm 9% còn hơn 1.9 ngàn tỷ đồng/phiên.
Tổng quan thanh khoản tuần 29/09 - 03/10

Với diễn biến suy yếu thanh khoản tuần qua, không có nhóm ngành hút tiền mạnh trong tuần qua. Chỉ một số ngành hút tiền nhẹ như thiết bị điện, kim loại. Trong đó, nhóm thiết bị điện có các đại diện như GEE, GEX, MBG, NAG. Cổ phiếu GEE nổi bật với mức tăng khối lượng giao dịch dẫn đầu sàn HOSE, đạt hơn 364%.
Cổ phiếu kim loại cũng hút tiền nhẹ với các mã có tên trong top tăng thanh khoản trên cả hai sàn niêm yết. TNI, DTL, ITQ ghi nhận thanh khoản tăng từ 55 - 60% so với tuần trước.
Dòng tiền tuần qua thiên về xu hướng phân hóa ở nhóm bất động sản. Ở nhóm bất động sản, SGR, VRE, CCL, DRH, NRC, AAV, VC3, L14 được gọi tên ở nhóm hút tiền. Ngược lại, LGL, LDG, CRE, TDH, CEO, IDJ, DTD… lại có mặt trong nhóm giảm mạnh thanh khoản.
Ở chiều giảm thanh khoản, nhiều nhóm ngành thể hiện diễn biến kém tích cực. Nhiều cổ phiếu ngành xây dựng có mặt trong top giảm thanh khoản. VNE, S99, C69, LIG ghi nhận mức giảm từ 30 - 55% về khối lượng giao dịch.
Cổ phiếu sản xuất giấy và gỗ như BKG, DHC, HHP cũng lọt top giảm mạnh thanh khoản tuần vừa qua.
Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HOSE
Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HNX
* Danh sách các mã tăng, giảm thanh khoản nhiều nhất xét đến khối lượng giao dịch bình quân trên 100,000 đơn vị/phiên.
Chí Kiên
FILI - 19:28:00 06/10/2025
3 doanh nghiệp hé lộ KQKD quý 3
Mùa công bố kết quả kinh doanh quý III/2025 đang đến gần, nhiều doanh nghiệp trên sàn cũng đã hé lộ nhiều con số đáng chú ý.
DIC Corp (DIG): 9 tháng 2025 doanh thu 1.896 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 209 tỷ (+398% YoY). Quý III lãi sau thuế 171 tỷ, thoát lỗ cùng kỳ. Doanh nghiệp kỳ vọng hoàn tất pháp lý dự án quan trọng trong 10–11/2025, tạo tiền đề đạt mục tiêu năm 718 tỷ đồng.
Gỗ Thuận An (GTA): 9 tháng doanh thu 197 tỷ (-7%), LNTT 5,5 tỷ (-27%), hoàn thành ~72% kế hoạch doanh thu và ~49% chỉ tiêu lợi nhuận. Quý III doanh thu 85 tỷ (+18%) nhưng LNTT chỉ 2,2 tỷ (-22%).
Coteccons (CTD): Backlog dự kiến kỷ lục 45.000–50.000 tỷ (tăng ~10.000 tỷ so với 30/6/2025), hứa hẹn kết quả tích cực. Công ty không trích lập dự phòng nợ xấu, tập trung thu hồi nợ, có thể ghi nhận lợi nhuận bất thường, đặc biệt từ Ngôi Sao Việt (Tân Hoàng Minh).
交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。
做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。
未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。