• 交易
  • 行情
  • 跟单
  • 比赛
  • 资讯
  • 快讯
  • 日历
  • 问答
  • 聊天
热门
筛选器
资产
最新价
买价
卖价
最高
最低
涨跌额
涨跌幅
点差
SPX
标普 500 指数
6840.50
6840.50
6840.50
6864.93
6837.42
-6.01
-0.09%
--
DJI
道琼斯工业平均指数
47560.28
47560.28
47560.28
47957.79
47533.60
-179.03
-0.38%
--
IXIC
纳斯达克综合指数
23576.48
23576.48
23576.48
23616.46
23449.73
+30.58
+ 0.13%
--
USDX
美元指数
99.080
99.160
99.080
99.210
98.960
-0.100
-0.10%
--
EURUSD
欧元/美元
1.16364
1.16371
1.16364
1.16575
1.16215
+0.00107
+ 0.09%
--
GBPUSD
英镑/美元
1.33125
1.33135
1.33125
1.33268
1.32894
+0.00174
+ 0.13%
--
XAUUSD
黄金/美元
4201.39
4201.80
4201.39
4218.67
4187.63
-5.78
-0.14%
--
WTI
轻质原油
58.465
58.495
58.465
58.495
57.945
+0.310
+ 0.53%
--

社区账户

信号账户 (个)
--
盈利账户 (个)
--
亏损账户 (个)
--
查看更多

成为信号提供者

出售交易信号,享受跟单收入

查看更多

跟单功能指引

轻松无忧,即刻开始

查看更多

VIP跟单

所有跟单

收益最佳
  • 收益最佳
  • 盈亏最佳
  • 回撤最佳
近一周
  • 近一周
  • 近一月
  • 近一年

所有比赛

  • 全部
  • 推荐
  • 股票
  • 加密货币
  • 央行
  • 特朗普动态
  • 专题关注
只看重要
分享

美国财政部已提议在反洗钱规则的执行中发挥更核心的作用。

分享

西班牙国家天然气公司(Enagas):西班牙11月份天然气进口中,63.3%来自液化天然气,36.7%通过管道输送。

分享

西班牙国家天然气公司(Enagas):西班牙11月天然气进口量为30033吉瓦时,去年同期为29827吉瓦时。

分享

波兰央行官员:央行将维持“观望”模式。

分享

捷克央行:欢迎通胀回落,但同时指出,通胀的回落是由食品和酒精等消费篮子的波动项目驱动的。

分享

美国抵押贷款银行家协会:截至12月5日当周,美国30年期平均抵押贷款利率上升1个基点至6.33%。

分享

巴西国家地理与统计局:11月全国广义消费价格指数(IPCA)环比上涨0.18%(路透社调查为上涨0.20%)。

分享

捷克央行:通胀在持续处于高位的行业(尤其是服务业)也须实现持续回落,这一点非常重要。

分享

捷克央行:今年克朗升值,不仅兑欧元,兑美元升值幅度更大,也对进口食品和商品价格带来了抑制作用。

分享

捷克央行:11月核心通胀同比增长2.6%,低于央行秋季预测的2.8%。

分享

刚果外交部长称,要挽救美国总统特朗普的和平倡议,制裁是必要之举。

分享

波兰央行货币政策委员会委员Kotecki:未来几个月通胀应保持在2.5%-3%的区间内。

分享

印度证券交易委员会:放宽了非居民印度人在印度进行重新KYC时对地理位置标记的要求。

分享

【行情】洲际交易所(ICE)纽约可可期货价格上涨逾3%至6075美元/吨。

分享

【行情】洲际交易所(ICE)伦敦可可期货价格上涨逾3%至4385英镑/吨。

分享

印度央行:截至12月5日当周,流通货币增加2502.7亿卢比至38.92万亿卢比。

分享

印度央行:截至12月5日当周,储备货币同比增长0.8%,而去年同期增长8.1%。

分享

印度央行:截至11月28日,印度货币供应量同比增长9.9%。

分享

消息人士:哈萨克斯坦卡拉恰甘纳克油田12月石油产量已提高至计划水平,此前来自奥伦堡的供应已恢复。

分享

消息人士:哈萨克斯坦12月1日至9日的石油和天然气产量降幅放缓至4.5%,而11月平均降幅为6%,12月初降幅为6%。

时间
公布值
预测值
前值
墨西哥PPI年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

美国当周红皮书商业零售销售年率

公:--

预: --

前: --

美国JOLTS职位空缺 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆M1货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M0货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M2货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

美国EIA当年短期前景原油产量预期 (12月)

公:--

预: --

前: --

美国EIA次年天然气产量预期 (12月)

公:--

预: --

前: --

美国EIA次年短期原油产量预期 (12月)

公:--

预: --

前: --

EIA月度短期能源展望报告
美国10年期国债拍卖平均收益率

公:--

预: --

前: --

美国当周API汽油库存

公:--

预: --

前: --

美国当周API库欣原油库存

公:--

预: --

前: --

美国当周API原油库存

公:--

预: --

前: --

美国当周API精炼油库存

公:--

预: --

前: --

韩国失业率 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

日本路透短观非制造业景气判断指数 (12月)

公:--

预: --

前: --

日本路透短观制造业景气判断指数 (12月)

公:--

预: --

前: --

日本PPI月率 (11月)

公:--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数月率 (11月)

公:--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆CPI年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆PPI年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆CPI月率 (11月)

公:--

预: --

前: --

印度尼西亚零售销售年率 (10月)

公:--

预: --

前: --

意大利工业产出年率 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --

意大利12个月期BOT国债拍卖平均收益率

公:--

预: --

前: --

英国央行行长贝利发表讲话
欧洲央行行长拉加德发表讲话
南非零售销售年率 (10月)

公:--

预: --

前: --

巴西IPCA通胀指数年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

巴西CPI年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

美国MBA抵押贷款申请活动指数周环比

公:--

预: --

前: --

美国劳工成本指数季率 (第三季度)

--

预: --

前: --

加拿大隔夜目标利率

--

预: --

前: --

加拿大央行利率决议
美国当周EIA汽油库存变动

--

预: --

前: --

美国EIA原油产量预测当周需求数据

--

预: --

前: --

美国当周EIA俄克拉荷马州库欣原油库存变动

--

预: --

前: --

美国当周EIA原油库存变动

--

预: --

前: --

美国当周EIA原油进口变动

--

预: --

前: --

美国当周EIA取暖油库存变动

--

预: --

前: --

美国点阵图利率预期-长期 (第四季度)

--

预: --

前: --

美国点阵图利率预期-第一年 (第四季度)

--

预: --

前: --

美国点阵图利率预期-第二年 (第四季度)

--

预: --

前: --

美国隔夜逆回购利率 FOMC利率下限 (隔夜逆回购利率)

--

预: --

前: --

美国预算余额 (11月)

--

预: --

前: --

美国超额准备金率上限 FOMC利率上限 (超额准备金率)

--

预: --

前: --

美国有效超额准备金率

--

预: --

前: --

美国点阵图利率预期-当前 (第四季度)

--

预: --

前: --

美国联邦基金利率目标

--

预: --

前: --

美国点阵图利率预期-第三年 (第四季度)

--

预: --

前: --

美联储公布利率决议及货币政策声明
美联储主席鲍威尔召开货币政策新闻发布会
巴西Selic目标利率

--

预: --

前: --

英国三个月RICS房价指数 (11月)

--

预: --

前: --

澳大利亚就业人数 (11月)

--

预: --

前: --

澳大利亚全职就业人数 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

澳大利亚失业率 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

澳大利亚就业参与率 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

意大利季度失业率 (季调后) (第三季度)

--

预: --

前: --

专家问答
    • 全部
    • 聊天室
    • 群聊
    • 好友
    正在连接聊天室
    .
    .
    .
    请输入...
    添加资产名称或代码

      无匹配数据

      全部
      推荐
      股票
      加密货币
      央行
      特朗普动态
      专题关注
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      搜索
      产品

      图表 永久免费

      聊天 专家问答
      筛选器 财经日历 数据 工具
      会员 功能特色
      数据中心 市场动向 机构数据 央行利率 宏观经济

      市场动向

      投机情绪 挂单持仓 品种相关性

      热门指标

      图表 永久免费
      市场

      资讯

      新闻 分析 快讯 专栏 学习
      机构观点 分析师观点
      专栏话题 专栏作家

      最新观点

      最新观点

      热门话题

      热门作家

      最近更新

      信号

      跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
      比赛
      Brokers

      概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
      交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
      问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
      更多

      商业
      活动
      招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

      白标

      数据API

      网页插件

      代理计划

      红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
      越南 泰国 新加坡 迪拜
      粉丝见面会 投资分享会
      FastBull 峰会 BrokersView 展会
      最近搜索
        热门搜索
          行情
          新闻
          分析
          用户
          快讯
          财经日历
          学习
          数据
          • 名称
          • 最新值
          • 前值

          查看所有搜索结果

          暂无数据

          扫一扫,下载

          Faster Charts, Chat Faster!

          下载APP
          简中
          • English
          • Español
          • العربية
          • Bahasa Indonesia
          • Bahasa Melayu
          • Tiếng Việt
          • ภาษาไทย
          • Français
          • Italiano
          • Türkçe
          • Русский язык
          • 简中
          • 繁中
          开户
          搜索
          产品
          图表 永久免费
          市场
          资讯
          信号

          跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
          比赛
          Brokers

          概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
          交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
          问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
          更多

          商业
          活动
          招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

          白标

          数据API

          网页插件

          代理计划

          红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
          越南 泰国 新加坡 迪拜
          粉丝见面会 投资分享会
          FastBull 峰会 BrokersView 展会

          Lợi nhuận doanh nghiệp cảng phân hóa mạnh ngay từ loạt báo cáo đầu tiên

          Vietstock
          Nghetinh Port Joint Stock Company
          -0.84%
          Dong Nai Port Joint Stock Company
          -2.02%
          Dinh Vu Port Investment & Development Joint Stock Company
          -0.30%
          Quy Nhon Port Joint Stock Company
          -1.29%
          An Giang Port Joint-Stock Company
          0.00%

          Những doanh nghiệp cảng biển công bố sớm BCTC quý 2/2025 cho thấy bức tranh phân hóa mạnh về lợi nhuận, với một số đơn vị tăng trưởng kỷ lục, trong khi không ít tên tuổi lớn sụt giảm mạnh.

          Quý 2 khởi sắc không đồng đều với các doanh nghiệp cảng - Ảnh minh họa

          NAP và PDN báo lãi kỷ lục quý

          CTCP Cảng Nghệ Tĩnh ghi nhận quý kinh doanh tích cực nhất từ trước tới nay, với lãi ròng đạt hơn 10 tỷ đồng, tăng 170% so với cùng kỳ 2024. Doanh thu quý 2 đạt đỉnh 2 năm ở mức hơn 66 tỷ đồng, tăng 31%. Biên lãi gộp cải thiện mạnh, tăng 6.4 điểm % lên 27.7%.

          NAP cho biết sản lượng tăng là yếu tố thúc đẩy doanh thu, trong khi doanh thu tài chính tăng 65% và chi phí quản lý giảm 16%, giá vốn giảm 28%. Kết quả này giúp Công ty đạt doanh thu lũy kế 6 tháng hơn 126 tỷ đồng và lãi ròng 14.4 tỷ đồng, tăng lần lượt 8% và 38% so với cùng kỳ, tương ứng thực hiện 54% kế hoạch doanh thu và gần 95% kế hoạch lợi nhuận năm.

          CTCP Cảng Đồng Nai tiếp tục chuỗi tăng trưởng mạnh khi báo lãi ròng quý 2 đạt 125.5 tỷ đồng, tăng 47% cùng kỳ, nhờ doanh thu tăng 22% lên 392 tỷ đồng, biên lãi gộp nhích nhẹ lên 37.5%. Đây đều là doanh thu, lợi nhuận theo quý cao nhất trong lịch sử của Doanh nghiệp.

          Theo đó, PDN ghi nhận doanh thu từ khai thác tăng 22%, doanh thu tài chính tăng 39%, doanh thu khác tăng gần 6,700%. Sản lượng ngành hàng tổng hợp và container lần lượt tăng 14% và 15% so với cùng kỳ.

          PDN lập kỷ lục doanh thu và lợi nhuận trong quý 2/2025

          Lũy kế 6 tháng, PDN đạt doanh thu 746 tỷ đồng và lãi ròng gần 225 tỷ đồng, tăng lần lượt 17% và 32%, tương ứng thực hiện được 53% và 62% kế hoạch năm. Đây là năm thứ 5 liên tiếp, Công ty duy trì tăng trưởng doanh thu, và ghi nhận 3 năm liên tiếp phá kỷ lục lợi nhuận theo chu kỳ bán niên.

          Một số đơn vị sụt giảm lợi nhuận quý 2

          Ở chiều ngược lại, CTCP Cảng Đình Vũ ghi nhận lãi ròng quý 2 giảm 21% còn 67.4 tỷ đồng. Doanh thu kỳ này giảm 22% còn 148 tỷ đồng, do sản lượng thông qua cảng chỉ đạt gần 119,000 TEUs, giảm 27%. Khoản lợi nhuận khác chưa tới 8 triệu đồng, trong khi cùng kỳ 2024 đạt 21 tỷ đồng, cũng góp phần kéo giảm kết quả kinh doanh.

          Lũy kế 6 tháng, DVP đạt doanh thu 307 tỷ đồng và lãi ròng gần 132 tỷ đồng, giảm 10%, là mức lãi bán niên thấp nhất trong 10 năm qua. Công ty chỉ mới thực hiện 32% kế hoạch doanh thu và 35% mục tiêu lãi sau nửa đầu năm.

          DVP báo lãi bán niên thấp nhất kể từ 2015 đến nay

          CTCP Cảng Quy Nhơn ghi nhận lợi nhuận quý 2 giảm 10% còn 39.4 tỷ đồng. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng chỉ đạt 2.6 triệu tấn, giảm 18.5%, khiến doanh thu thuần giảm 16% còn dưới 280 tỷ đồng. Biên lãi gộp duy trì quanh 24.5%.

          Tính chung 6 tháng đầu năm, QNP đạt doanh thu 531 tỷ đồng và lãi hơn 65 tỷ đồng, đều giảm 13% so với cùng kỳ, lần lượt thực hiện 38% kế hoạch doanh thu và 42% mục tiêu lãi cả năm.

          CTCP Cảng An Giang cũng ghi nhận lãi ròng quý 2 giảm 20%, còn chưa tới 2 tỷ đồng. Dù doanh thu quý này tăng 37% lên 14 tỷ đồng, cải thiện biên lãi gộp lên trên 20%, Công ty bị ảnh hưởng tiêu cực do ghi lỗ hơn 1.3 tỷ đồng từ hoạt động khác (cùng kỳ khoản này lãi gần 4 tỷ đồng).

          Lũy kế 6 tháng, CAG báo lỗ gần 6 triệu đồng, trong khi cùng kỳ 2024 lãi hơn 544 triệu đồng. Lỗ lũy kế tính đến cuối tháng 6 là 668 triệu đồng.

          Ngành cảng đối mặt áp lực lớn nửa cuối năm

          Báo cáo cập nhật của CTCK Vietcombank (VCBS) nhận định triển vọng ngành cảng nửa cuối năm không mấy tích cực nếu đàm phán thương mại với Mỹ không có tiến triển. Khi đó, sản lượng qua cảng có thể sụt giảm, nhất là tại các cảng nước sâu phục vụ xuất khẩu sang Mỹ. Mùa cao điểm năm nay được cho là đến sớm, rơi vào tháng 6-7 thay vì tháng 8-9 như thường lệ, do doanh nghiệp nhập khẩu đẩy đơn hàng trước hạn thuế.

          VCBS cảnh báo, nếu sau 90 ngày hoãn thuế, các bên không đạt đồng thuận và mức thuế bị điều chỉnh tăng, Việt Nam sẽ mất lợi thế xuất khẩu, đặc biệt ở các ngành dệt may, da giày, đồ gỗ, điện tử, vốn là nhóm hàng chủ lực tại nhiều cảng.

          Trong bối cảnh đó, ngày 19/07, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 113/CĐ-TTg, yêu cầu triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy vận tải thủy nội địa, vận tải ven biển và phát triển logistics, kỳ vọng sẽ hỗ trợ tăng năng lực cạnh tranh của ngành cảng trong dài hạn.

          Thế Mạnh

          FILI - 15:12:53 21/07/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Lợi nhuận doanh nghiệp cảng phân hóa mạnh ngay từ loạt báo cáo đầu tiên

          24hmoney
          Nghetinh Port Joint Stock Company
          -0.84%

          Lợi nhuận doanh nghiệp cảng phân hóa mạnh ngay từ loạt báo cáo đầu tiên

          Những doanh nghiệp cảng biển công bố sớm BCTC quý 2/2025 cho thấy bức tranh phân hóa mạnh về lợi nhuận, với một số đơn vị tăng trưởng kỷ lục, trong khi không ít tên tuổi lớn sụt giảm mạnh.

          Quý 2 khởi sắc không đồng đều với các doanh nghiệp cảng - Ảnh minh họa

          NAP và PDN báo lãi kỷ lục quý

          CTCP Cảng Nghệ Tĩnh (HNX: NAP) ghi nhận quý kinh doanh tích cực từ trước tới nay, với lãi ròng đạt hơn 10 tỷ đồng, tăng 170% so với cùng kỳ 2024. Doanh thu quý 2 đạt đỉnh 2 năm ở mức hơn 66 tỷ đồng, tăng 31%. Biên lãi gộp cải thiện mạnh, tăng 6.4 điểm % lên 27.7%.

          NAP cho biết sản lượng tăng là yếu tố thúc đẩy doanh thu, trong khi doanh thu tài chính tăng 65% và chi phí quản lý giảm 16%, giá vốn giảm 28%. Kết quả này giúp Công ty đạt doanh thu lũy kế 6 tháng hơn 126 tỷ đồng và lãi ròng 14.4 tỷ đồng, tăng lần lượt 8% và 38% so với cùng kỳ, tương ứng thực hiện 54% kế hoạch doanh thu và gần 95% kế hoạch lợi nhuận năm.

          CTCP Cảng Đồng Nai (HOSE: PDN) tiếp tục chuỗi tăng trưởng mạnh khi báo lãi ròng quý 2 đạt 125.5 tỷ đồng, tăng 47% cùng kỳ, nhờ doanh thu tăng 22% lên 392 tỷ đồng, biên lãi gộp nhích nhẹ lên 37.5%. Đây đều là doanh thu, lợi nhuận theo quý cao nhất trong lịch sử của Doanh nghiệp.

          Theo đó, PDN ghi nhận doanh thu từ khai thác tăng 22%, doanh thu tài chính tăng 39%, doanh thu khác tăng gần 6,700%. Sản lượng ngành hàng tổng hợp và container lần lượt tăng 14% và 15% so với cùng kỳ.

          Lũy kế 6 tháng, PDN đạt doanh thu 746 tỷ đồng và lãi ròng gần 225 tỷ đồng, tăng lần lượt 17% và 32%, tương ứng thực hiện được 53% và 62% kế hoạch năm. Đây là năm thứ 5 liên tiếp, Công ty duy trì tăng trưởng doanh thu, và ghi nhận 3 năm liên tiếp phá kỷ lục lợi nhuận theo chu kỳ bán niên.

          Một số đơn vị sụt giảm lợi nhuận quý 2

          Ở chiều ngược lại, CTCP Cảng Đình Vũ (HOSE: DVP) ghi nhận lãi ròng quý 2 giảm 21% còn 67.4 tỷ đồng. Doanh thu kỳ này giảm 22% còn 148 tỷ đồng, do sản lượng thông qua cảng chỉ đạt gần 119,000 TEUs, giảm 27%. Khoản lợi nhuận khác chưa tới 8 triệu đồng, trong khi cùng kỳ 2024 đạt 21 tỷ đồng, cũng góp phần kéo giảm kết quả kinh doanh.

          Lũy kế 6 tháng, DVP đạt doanh thu 307 tỷ đồng và lãi ròng gần 132 tỷ đồng, giảm 10%, là mức lãi bán niên thấp nhất trong 10 năm qua. Công ty chỉ mới thực hiện 32% kế hoạch doanh thu và 35% mục tiêu lãi sau nửa đầu năm.

          CTCP Cảng Quy Nhơn (HOSE: QNP) ghi nhận lợi nhuận quý 2 giảm 10% còn 39.4 tỷ đồng. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng chỉ đạt 2.6 triệu tấn, giảm 18.5%, khiến doanh thu thuần giảm 16% còn dưới 280 tỷ đồng. Biên lãi gộp duy trì quanh 24.5%.

          Tính chung 6 tháng đầu năm, QNP đạt doanh thu 531 tỷ đồng và lãi hơn 65 tỷ đồng, đều giảm 13% so với cùng kỳ, lần lượt thực hiện 38% kế hoạch doanh thu và 42% mục tiêu lãi cả năm.

          CTCP Cảng An Giang (HNX: CAG) cũng ghi nhận lãi ròng quý 2 giảm 20%, còn chưa tới 2 tỷ đồng. Dù doanh thu quý này tăng 37% lên 14 tỷ đồng, cải thiện biên lãi gộp lên trên 20%, Công ty bị ảnh hưởng tiêu cực do ghi lỗ hơn 1.3 tỷ đồng từ hoạt động khác (cùng kỳ khoản này lãi gần 4 tỷ đồng).

          Lũy kế 6 tháng, CAG báo lỗ gần 6 triệu đồng, trong khi cùng kỳ 2024 lãi hơn 544 triệu đồng. Lỗ lũy kế tính đến cuối tháng 6 là 668 triệu đồng.

          Ngành cảng đối mặt áp lực lớn nửa cuối năm

          Báo cáo cập nhật của CTCK Vietcombank (VCBS) nhận định triển vọng ngành cảng nửa cuối năm không mấy tích cực nếu đàm phán thương mại với Mỹ không có tiến triển. Khi đó, sản lượng qua cảng có thể sụt giảm, nhất là tại các cảng nước sâu phục vụ xuất khẩu sang Mỹ. Mùa cao điểm năm nay được cho là đến sớm, rơi vào tháng 6-7 thay vì tháng 8-9 như thường lệ, do doanh nghiệp nhập khẩu đẩy đơn hàng trước hạn thuế.

          VCBS cảnh báo, nếu sau 90 ngày hoãn thuế, các bên không đạt đồng thuận và mức thuế bị điều chỉnh tăng, Việt Nam sẽ mất lợi thế xuất khẩu, đặc biệt ở các ngành dệt may, da giày, đồ gỗ, điện tử, vốn là nhóm hàng chủ lực tại nhiều cảng.

          Trong bối cảnh đó, ngày 19/07, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 113/CĐ-TTg, yêu cầu triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy vận tải thủy nội địa, vận tải ven biển và phát triển logistics, kỳ vọng sẽ hỗ trợ tăng năng lực cạnh tranh của ngành cảng trong dài hạn.

           

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Nhiệt điện than không thể xanh: Vì sao CCS (Carbon Capture and Storage) chưa thể cứu vãn ngành này?

          Vietstock
          Nghetinh Port Joint Stock Company
          -0.84%
          Nam Duoc Joint Stock Company
          +6.62%

          Việc thế giới đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng, công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) được kỳ vọng là giải pháp cứu cánh cho nhiệt điện than - nguồn phát thải lớn nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, sau hơn hai thập kỷ phát triển, CCS chưa chứng minh được tính hiệu quả ở quy mô lớn. Chi phí cao, hiệu suất thấp và tốc độ triển khai chậm khiến giải pháp này khó cạnh tranh với năng lượng tái tạo. Liệu CCS còn đủ sức cứu vãn nhiệt điện than, hay chỉ là giải pháp quá muộn?

          Nhiệt điện than và CCS: Kỳ vọng và thực tế

          Mặc dù đã có nhiều nỗ lực chuyển đổi sang các nguồn năng lượng sạch hơn, nhiệt điện than vẫn chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu điện toàn cầu. Theo Báo cáo Đánh giá Năng lượng Toàn cầu 2025 của IEA, tỷ lệ nhiệt điện than trong tổng sản lượng điện toàn cầu hiện ở mức 35% - mức thấp nhất kể từ khi IEA được thành lập vào năm 1974[1]. Điều này đặt ra thách thức lớn cho các quốc gia trong việc giảm phát thải khí nhà kính, đặc biệt là khi nhiều nhà máy nhiệt điện than mới vẫn đang được xây dựng ở các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.

          Nhu cầu than tại các nền kinh tế tiên tiến (1974–2024)Nguồn: International Energy Agency (IEA), Global Energy Review 2025, trang 20

          Biểu đồ cho thấy nhu cầu than tại các nền kinh tế phát triển đã giảm 50% so với mức đỉnh, phản ánh xu hướng chuyển dịch rõ rệt khỏi nhiệt điện than trong gần nửa thế kỷ qua. Trong bối cảnh đó, CCS được coi là công nghệ giúp giảm phát thải CO₂ từ các nhà máy nhiệt điện than hiện hữu. Báo cáo đánh giá tổng hợp của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) đã tái khẳng định sự cần thiết của CCS trong việc đạt được các mục tiêu khí hậu Paris. Báo cáo này kết luận chu kỳ báo cáo 6-7 năm và nhấn mạnh CCS là một lựa chọn trong các mô hình lộ trình để giới hạn sự nóng lên toàn cầu ở mức 1.5°C[2].

          Về mặt kỹ thuật, CCS bao gồm ba công nghệ chính áp dụng cho nhiệt điện than:

          • Post-combustion capture: Thu giữ CO₂ từ khí thải sau quá trình đốt nhiên liệu, thường sử dụng dung môi hóa học để hấp thụ CO₂.
          • Pre-combustion capture: Chuyển đổi nhiên liệu thành hỗn hợp khí hydrogen và CO₂ trước khi đốt, sau đó tách CO₂ ra khỏi hỗn hợp.
          • Oxy-fuel combustion: Đốt than trong môi trường oxy tinh khiết thay vì không khí, tạo ra khí thải với nồng độ CO₂ cao hơn, dễ thu giữ hơn.

          Đơn cử dự án Boundary Dam ở Canada được đưa vào vận hành năm 2014, chuyển đổi Tổ máy 3 tại nhà máy điện Boundary Dam thành nhà máy sản xuất 110-115MGW điện sạch cơ bản đáng tin cậy, lâu dài. Dự án có khả năng thu giữ tới 1 mega tonne CO₂ mỗi năm với tổng chi phí đầu tư lên tới 1.24 tỷ USD[3].

          Tuy nhiên, bất chấp những kỳ vọng ban đầu, thực tế triển khai CCS trong ngành điện than còn nhiều hạn chế. Theo báo cáo mới nhất của Viện CCS Toàn cầu, đến tháng 7/2023, chỉ có 41 cơ sở CCS đang vận hành trên toàn cầu với tổng công suất thu giữ và lưu trữ 49 triệu tấn CO₂ mỗi năm[4]. Con số này chỉ chiếm một phần rất nhỏ (dưới 0.1%) trong tổng lượng phát thải CO₂ toàn cầu từ ngành điện, vốn lên tới hàng tỷ tấn mỗi năm.

          Vì sao CCS chưa thể cứu vãn nhiệt điện than?

          Theo dữ liệu từ IEA, chi phí thu giữ CO₂ trong ngành điện có thể dao động từ 40-100 USD/tấn CO₂, thậm chí còn cao hơn đối với các dự án quy mô nhỏ[5]. Con số này cao hơn nhiều so với mức giá carbon hiện tại ở hầu hết thị trường carbon, khiến cho việc đầu tư vào CCS trở nên không khả thi về mặt kinh tế nếu không có các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ.

          Thứ hai, quá trình thu giữ CO₂ tiêu thụ một lượng lớn năng lượng, dẫn đến hiện tượng được gọi là "penalty hiệu suất" (efficiency penalty). Việc lắp đặt hệ thống CCS có thể làm giảm hiệu suất của nhà máy điện than, điều này có nghĩa là để duy trì cùng một mức sản xuất điện, nhà máy cần đốt nhiều than hơn, dẫn đến chi phí vận hành cao hơn và tác động môi trường gia tăng từ việc khai thác than[6].

          Đáng chú ý, hiệu suất thu giữ CO₂ của các hệ thống CCS hiện tại thường không đạt được mức "gần như toàn bộ" như mong đợi. Các dự án thương mại hiện nay thường có tỷ lệ thu giữ dao động từ 80-90%, nghĩa là vẫn có một phần đáng kể lượng CO₂ thải ra môi trường.

          Về quy mô triển khai, theo báo cáo của IEA, để đạt được mục tiêu Net Zero vào năm 2050, tổng lượng CO₂ cần thu giữ phải đạt khoảng 1,024 Mt vào năm 2030 và tăng lên 6,040 Mt vào năm 2050[7]. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển hiện tại, mục tiêu này gần như không thể đạt được. Năm 2022, tổng lượng CO₂ được thu giữ trên toàn cầu chỉ đạt khoảng 45 Mt, trong đó lĩnh vực điện năng chỉ chiếm 1 Mt[8].

          Khoảng cách giữa công suất thu giữ CO₂ công bố và công suất thực tế so với mục tiêu trong kịch bản Net Zero (2017–2030)

          Nguồn: International Energy Agency (IEA), CCUS Report

          Ngoài ra, các nhà máy nhiệt điện than thường được xây dựng gần khu vực tiêu thụ điện (thường là các trung tâm đô thị), trong khi các địa điểm lưu trữ CO₂ phù hợp (các tầng địa chất sâu) có thể cách xa hàng trăm ki lô mét. Việc xây dựng hệ thống đường ống vận chuyển CO₂ tốn kém về mặt chi phí, đối mặt với nhiều rào cản về mặt pháp lý và sự chấp nhận của cộng đồng[9].

          Cuối cùng, mặc dù công nghệ lưu trữ địa chất đã được nghiên cứu kỹ lưỡng, nhưng khả năng rò rỉ CO₂ từ các kho lưu trữ vẫn là mối quan ngại. Báo cáo đặc biệt của IPCC về CCS đã nêu rõ các rủi ro về sức khỏe, an toàn và môi trường, cũng như vấn đề rò rỉ CO₂ lưu trữ[10].

          CCS trong chính sách quốc tế và thực tế triển khai

          Tại Hoa Kỳ, việc mở rộng tín dụng thuế 45Q cho CCS trong Đạo luật Ngân sách Lưỡng đảng năm 2018 đã tạo động lực tài chính quan trọng cho việc triển khai CCS. Theo mô hình của Clean Air Task Force (CATF), chính sách này có thể dẫn đến việc thu giữ và lưu trữ khoảng 49 triệu tấn CO₂ hàng năm từ ngành điện vào năm 2030[11]. Tuy nhiên, con số này mới chỉ đạt khoảng 2/3 mục tiêu của IEA cho năm 2030 là 73.5 triệu tấn CO₂[12].

          Đáng chú ý, phần lớn nguồn tài trợ cho CCS tại Hoa Kỳ, đặc biệt là thông qua Đạo luật Giảm lạm phát (IRA), được định hướng vào các ngành công nghiệp nặng như xi măng, thép và hóa chất - chứ không phải ngành điện. Điều này phản ánh nhận thức ngày càng tăng rằng CCS có thể có giá trị lớn hơn trong các lĩnh vực khó giảm phát thải so với ngành điện, nơi đã có những giải pháp thay thế cạnh tranh hơn như năng lượng tái tạo.

          Tại châu Âu, EU tập trung vào việc đẩy nhanh quá trình loại bỏ than và chuyển đổi sang năng lượng tái tạo. Các quỹ hỗ trợ CCS của EU chủ yếu nhắm vào các ngành công nghiệp nặng và hydrogen xanh, trong khi hầu như không hỗ trợ cho các dự án CCS trong lĩnh vực nhiệt điện than[13].

          Tại châu Á, tháng 6/2023, Tập đoàn Năng lượng Trung Quốc (China Energy) đã đưa vào sử dụng một cơ sở CCUS quy mô lớn tại nhà máy điện than Taizhou ở tỉnh Giang Tô. Dự án này có khả năng thu giữ 500,000 tấn CO₂ mỗi năm và đã trở thành dự án CCUS lớn nhất châu Á cho ngành phát điện than[14]. Tuy nhiên, quy mô này vẫn rất nhỏ so với tổng lượng phát thải CO₂ từ ngành điện than của Trung Quốc - nước sản xuất và tiêu thụ than lớn nhất thế giới.

          Đối với các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, việc triển khai CCS còn gặp nhiều khó khăn hơn do hạn chế về công nghệ, tài chính và khung pháp lý. Mặc dù Việt Nam đã đề cập đến CCS trong Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Quy hoạch điện VIII), nhưng chưa có kế hoạch triển khai cụ thể nào được công bố. Theo báo cáo về khí hậu và phát triển của World Bank dành cho Việt Nam, các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải carbon cần được lồng ghép vào chiến lược phát triển quốc gia[15].

          Mặt khác, theo Global CCS Institute, thời gian thực hiện dự án phải giảm để đạt được mức triển khai toàn cầu cần thiết vào năm 2030[16]. Điều này đòi hỏi các quốc gia phải đẩy nhanh quá trình cấp phép, tham vấn cộng đồng và quản lý dự án.

          Tương lai của nhiệt điện than và CCS: Giải pháp nào khả thi hơn?

          Trong thập kỷ qua, chi phí sản xuất điện từ năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời, đã giảm mạnh và hiện đã rẻ hơn so với chi phí xây dựng nhà máy nhiệt điện than mới ở nhiều thị trường. Theo báo cáo của McKinsey, kể cả khi không tính đến chi phí ngoại vi về môi trường, năng lượng tái tạo vẫn đang ngày càng cạnh tranh hơn[17]. Khi kết hợp với các công nghệ lưu trữ năng lượng đang phát triển, năng lượng tái tạo có thể dần thay thế vai trò cung cấp điện nền của nhiệt điện than.

          Trong khi đó, CCS tiếp tục gặp nhiều thách thức trong ngành điện, nhưng lại có tiềm năng lớn hơn ở các lĩnh vực công nghiệp nặng như xi măng, thép và hóa chất - nơi hiện gần như không có giải pháp thay thế hiệu quả để cắt giảm phát thải CO₂. Theo Energy Transitions Commission, đến năm 2050, thế giới có thể cần thu giữ và lưu trữ (hoặc tái sử dụng) khoảng 7-10 tỷ tấn CO₂ mỗi năm thông qua các giải pháp kỹ thuật. Trong đó, khoảng 3-5 tỷ tấn CO₂ mỗi năm sẽ cần thiết cho các lĩnh vực mà điện, hydro hoặc năng lượng sinh khối không thể đáp ứng hoàn toàn yêu cầu khử carbon[18].

          Đáng chú ý, các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực tư nhân ngày càng thận trọng, nếu không muốn nói là rút lui khỏi lĩnh vực này. Theo lộ trình Net Zero của IEA, thế giới cần dừng hoàn toàn việc phát triển các nhà máy nhiệt điện than mới và lên kế hoạch loại bỏ dần các cơ sở hiện có - nếu không trang bị CCS.

          Với Việt Nam dù đã đề cập CCS trong Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thích ứng quốc gia (NAP), nhưng chưa có lộ trình rõ ràng để triển khai thực tế. Trong khi đó, tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo trong nước, đặc biệt là điện mặt trời và điện gió, lại đang ở mức rất cao[19].

          Chiến lược chuyển đổi khả thi cho Việt Nam là tiếp tục mở rộng năng lượng tái tạo, đồng thời giữ lại một tỷ trọng nhiệt điện than nhất định như nguồn điện dự phòng trong giai đoạn chuyển tiếp. Với các nhà máy nhiệt điện than hiện hữu có vòng đời dài, CCS cần tiếp cận theo hướng thận trọng, ưu tiên các dự án thí điểm quy mô nhỏ để đánh giá tính khả thi trong điều kiện địa phương và tăng cường hợp tác quốc tế về công nghệ lẫn tài chính.

          [1] https://iea.blob.core.windows.net/assets/5b169aa1-bc88-4c96-b828-aaa50406ba80/GlobalEnergyReview2025.pdf

          [2] https://www.globalccsinstitute.com/wp-content/uploads/2024/01/Global-Status-of-CCS-Report-1.pdf

          [3] https://natural-resources.canada.ca/sites/www.nrcan.gc.ca/files/energy/files/pdf/11-1438_eng_acc.pdf

          [4] https://www.globalccsinstitute.com/wp-content/uploads/2023/12/Global-Status-Report-2023_Slide-Deck-APAC-Website.pdf

          [5] https://iea.blob.core.windows.net/assets/181b48b4-323f-454d-96fb-0bb1889d96a9/CCUS_in_clean_energy_transitions.pdf

          [6] https://iea.blob.core.windows.net/assets/181b48b4-323f-454d-96fb-0bb1889d96a9/CCUS_in_clean_energy_transitions.pdf

          [7] https://www.iea.org/reports/ccus

          [8] https://www.iea.org/reports/ccus

          [9] https://www.energy-transitions.org/wp-content/uploads/2022/08/ETC-CCUS-Report-V1.9.pdf

          [10] https://fossil.energy.gov/archives/cslf/sites/default/files/documents/IPCC_Special_Report_CCS.pdf

          [11] https://www.catf.us/wp-content/uploads/2019/02/CATF_CCS_United_States_Power_Sector.pdf

          [12] https://www.catf.us/wp-content/uploads/2019/02/CATF_CCS_United_States_Power_Sector.pdf

          [13] https://www.globalccsinstitute.com/wp-content/uploads/2023/12/Global-Status-Report-2023_Slide-Deck-APAC-Website.pdf

          [14] https://english.news.cn/20230603/ee847bb037b142a182152f1a0485348c/c.html

          [15] http://vepg.vn/wp-content/uploads/2022/07/CCDR-Full-report_01.07_FINAL-1.pdf

          [16] https://ukccsrc.ac.uk/wp-content/uploads/2024/04/Guloren-Turan-Global-status-of-CCS-2023.pdf

          [17] https://www.mckinsey.com/~/media/mckinsey/industries/electric%20power%20and%20natural%20gas/our%20insights/a%20more%20orderly%20transition%20navigating%20energy%20in%202023/mck_energycompendium_v2.pdf

          [18] https://www.energy-transitions.org/wp-content/uploads/2022/08/ETC-CCUS-Report-V1.9.pdf

          [19] https://www.undp.org/sites/g/files/zskgke326/files/2024-02/web_viet_nam_nap_2021-2030_with_vision_to_2050.pdf

          Nguyễn Nhiều Lộc

          FILI - 12:00:00 28/06/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Lịch chốt quyền cổ tức bằng tiền của 6 DN

          24hmoney
          Nghetinh Port Joint Stock Company
          -0.84%

          Lịch chốt quyền cổ tức bằng tiền của 6 DN

          Thêm 6 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán sẽ thực hiện chốt quyền trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông

          1. CTCP Cảng Nghệ Tĩnh (Mã NAP):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 13/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5,5% (550 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 14/7/2025.

          2. CTCP Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai (Mã MLC):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 16/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 16,239% (1.623,9 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 4/7/2025

          3. CTCP Kim khí TP. HCM – Vnsteel (Mã HMC):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 17/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 8% (800 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 27/6/2025

          4. CTCP Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - Vinacomin (Mã TVM):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 20/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 15/7/2025.

          5. CTCP Phân bón Miền Nam (Mã SFG):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 20/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 18/7/2025

          6. CTCP Vinacap Kim Long (Mã VTE):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 23/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 0,226% (22,6 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 30/6/2025.

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Lịch chốt quyền cổ tức bằng tiền của 6 DN

          24hmoney
          Nghetinh Port Joint Stock Company
          -0.84%

          MỚI

          Trợ lý đầu tư M.AI

          Lịch chốt quyền cổ tức bằng tiền của 6 DN

          Thêm 6 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán sẽ thực hiện chốt quyền trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông

          1. CTCP Cảng Nghệ Tĩnh (Mã NAP):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 13/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5,5% (550 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 14/7/2025.

          2. CTCP Môi trường đô thị tỉnh Lào Cai (Mã MLC):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 16/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 16,239% (1.623,9 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 4/7/2025

          3. CTCP Kim khí TP. HCM – Vnsteel (Mã HMC):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 17/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 8% (800 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 27/6/2025

          4. CTCP Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - Vinacomin (Mã TVM):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 20/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 15/7/2025.

          5. CTCP Phân bón Miền Nam (Mã SFG):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 20/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 18/7/2025

          6. CTCP Vinacap Kim Long (Mã VTE):

          - Ngày đăng ký cuối cùng: 23/6/2025

          - Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 0,226% (22,6 đồng/cổ phiếu)

          - Ngày thanh toán: 30/6/2025.

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Quý 1/2025: Hàng hóa cập cảng nhộn nhịp trước thềm thuế quan

          Vietstock
          Doan Xa Port Joint Stock Company
          +0.92%
          Cam Ranh Port JSC
          0.00%
          Danang Port Joint Stock Company
          0.00%
          Dong Nai Port Joint Stock Company
          -2.02%
          ICD Tan Cang - Long Binh Joint Stock Company
          +0.38%
          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          6 cổ phiếu bị cắt margin trên HNX

          24hmoney
          An Giang Port Joint-Stock Company
          0.00%

          6 cổ phiếu bị cắt margin trên HNX

          Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đang liên tiếp bổ sung loạt cổ phiếu vào danh sách chứng khoán bị cắt margin do lỗ sau kiểm toán và bị cảnh báo.

          Ngày 24/3/2025, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo bổ sung cổ phiếu CAG của CTCP Cảng An Giang vào danh sách chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ (margin), có hiệu lực từ ngày 27/3. Nguyên nhân là do cổ phiếu này thuộc diện bị cảnh báo và lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính năm 2024 được kiểm toán là số âm.

          Tương tự, HNX cũng bổ sung cổ phiếu VTV của CTCP Năng lượng và Môi trường VICEM vào danh sách bị cắt margin kể từ ngày 27/3, với lý do lợi nhuận sau thuế năm 2024 (đã kiểm toán) là số âm.

          Trước đó, ngày 18/3, HNX đã đưa thêm cổ phiếu V21 của CTCP VINACONEX 21 và mã TTL của Tổng Công ty Thăng Long – CTCP vào danh sách chứng khoán không được giao dịch ký quỹ, cũng do lợi nhuận sau thuế kiểm toán âm. Quyết định có hiệu lực từ ngày 21/3.

          Ngày 13/3, HNX tiếp tục thông báo bổ sung 2 cổ phiếu vào danh sách bị cắt margin gồm: mã TV3 của CTCP Tư vấn Xây dựng Điện 3 (hiệu lực từ ngày 18/3) do thuộc diện bị cảnh báo và mã MIC của CTCP Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam, do thời gian niêm yết chưa đủ 6 tháng.

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享
          FastBull
          Copyright © 2025 FastBull Ltd

          728 RM B 7/F GEE LOK IND BLDG NO 34 HUNG TO RD KWUN TONG KLN HONG KONG

          TelegramInstagramTwitterfacebooklinkedin
          App Store Google Play Google Play
          产品
          图表

          聊天

          专家问答
          筛选器
          财经日历
          数据
          工具
          会员
          功能特色
          功能
          行情
          跟单交易
          最新信号
          比赛
          新闻
          分析
          快讯
          专栏
          学习
          公司
          招聘
          关于我们
          联系我们
          广告合作
          帮助中心
          意见反馈
          用户协议
          隐私政策
          商业

          白标

          数据API

          网页插件

          海报制作

          代理计划

          风险披露

          交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。

          做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。

          未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。

          未登录

          登录查看更多功能

          FastBull会员

          未开通

          开通

          成为信号提供者
          帮助中心
          客服
          暗黑模式
          涨跌颜色

          登录

          注册

          停靠侧
          布局
          全屏
          默认进入图表
          访问 fastbull.com 时,默认进入图表页面