行情
新闻
分析
用户
快讯
财经日历
学习
数据
- 名称
- 最新值
- 前值












VIP跟单
所有跟单
所有比赛



法国贸易账 (季调后) (10月)公:--
预: --
欧元区就业人数年率 (季调后) (第三季度)公:--
预: --
加拿大兼职就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大失业率 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大全职就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大就业参与率 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
加拿大就业人数 (季调后) (11月)公:--
预: --
前: --
美国PCE物价指数月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国个人收入月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国核心PCE物价指数月率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国PCE物价指数年率 (季调后) (9月)公:--
预: --
前: --
美国核心PCE物价指数年率 (9月)公:--
预: --
前: --
美国个人支出月率 (季调后) (9月)公:--
预: --
美国五至十年期通胀率预期 (12月)公:--
预: --
前: --
美国实际个人消费支出月率 (9月)公:--
预: --
美国当周钻井总数公:--
预: --
前: --
美国当周石油钻井总数公:--
预: --
前: --
美国消费信贷 (季调后) (10月)公:--
预: --
中国大陆外汇储备 (11月)公:--
预: --
前: --
日本贸易账 (10月)公:--
预: --
前: --
日本名义GDP季率修正值 (第三季度)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额年率 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆出口额 (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆贸易账 (人民币) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆出口额年率 (美元) (11月)公:--
预: --
前: --
中国大陆进口额年率 (美元) (11月)公:--
预: --
前: --
德国工业产出月率 (季调后) (10月)公:--
预: --
欧元区Sentix投资者信心指数 (12月)公:--
预: --
前: --
加拿大全国经济信心指数公:--
预: --
前: --
英国BRC同店零售销售年率 (11月)--
预: --
前: --
英国BRC总体零售销售年率 (11月)--
预: --
前: --
澳大利亚隔夜拆借利率--
预: --
前: --
澳联储利率决议
澳联储主席布洛克召开货币政策新闻发布会
德国出口月率 (季调后) (10月)--
预: --
前: --
美国NFIB小型企业信心指数 (季调后) (11月)--
预: --
前: --
墨西哥12个月通胀年率 (CPI) (11月)--
预: --
前: --
墨西哥核心CPI年率 (11月)--
预: --
前: --
墨西哥PPI年率 (11月)--
预: --
前: --
美国当周红皮书商业零售销售年率--
预: --
前: --
美国JOLTS职位空缺 (季调后) (10月)--
预: --
前: --
中国大陆M1货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆M0货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆M2货币供应量年率 (11月)--
预: --
前: --
美国EIA当年短期前景原油产量预期 (12月)--
预: --
前: --
美国EIA次年天然气产量预期 (12月)--
预: --
前: --
美国EIA次年短期原油产量预期 (12月)--
预: --
前: --
EIA月度短期能源展望报告
美国当周API汽油库存--
预: --
前: --
美国当周API库欣原油库存--
预: --
前: --
美国当周API原油库存--
预: --
前: --
美国当周API精炼油库存--
预: --
前: --
韩国失业率 (季调后) (11月)--
预: --
前: --
日本路透短观非制造业景气判断指数 (12月)--
预: --
前: --
日本路透短观制造业景气判断指数 (12月)--
预: --
前: --
日本国内企业商品价格指数月率 (11月)--
预: --
前: --
日本国内企业商品价格指数年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆PPI年率 (11月)--
预: --
前: --
中国大陆CPI月率 (11月)--
预: --
前: --
意大利工业产出年率 (季调后) (10月)--
预: --
前: --


无匹配数据


Dù lợi nhuận 2024 giảm 41% so với năm đỉnh cao 2023, CTCP Cơ Khí An Giang vẫn chi cổ tức tiền mặt tỷ lệ 100%, mức cao nhất kể từ khi lên sàn. VEAM - cổ đông lớn nắm 47.41% vốn là bên hưởng lợi nhiều nhất.
Cơ khí An Giang thông báo 16/09 là ngày giao dịch không được hưởng quyền nhận cổ tức năm 2024 bằng tiền mặt 10,000 đồng/cp. Với gần 3.3 triệu cp đang lưu hành, tổng số tiền chi trả khoảng 33 tỷ đồng. Ngày thanh toán dự kiến vào 03/10.
Từ khi giao dịch trên UPCoM năm 2018, CKA đều đặn chia cổ tức hàng năm với tỷ lệ cao, dao động 20-35%. Năm 2023, tỷ lệ nâng lên 50% - mức cao nhất thời điểm đó, và tiếp tục gấp đôi tỷ lệ lên 100% cho năm 2024.
Hưởng lợi lớn nhất từ chính sách này là Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP (VEAM, UPCoM: VEA), cổ đông lớn duy nhất sở hữu 47.41% vốn CKA.
CKA có bề dày gần 50 năm hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, giữ vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất nông nghiệp tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Việc chi trả cổ tức cao kỷ lục diễn ra trong bối cảnh kết quả kinh doanh 2024 đi lùi so với năm đỉnh cao 2023.
Năm 2024, Công ty ghi nhận doanh thu 183 tỷ đồng, giảm 20% so với năm trước. Lãi ròng còn 24 tỷ đồng, giảm 41% so với mức kỷ lục của 2023.
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2017-2024 và kế hoạch 2025 của CKA
Kế hoạch kinh doanh 2025 đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất khoảng 197 tỷ đồng, tăng 8% so với 2024, nhưng lãi ròng dự kiến dưới 22 tỷ đồng, giảm 9%. Tỷ lệ cổ tức được kỳ vọng ở mức tối thiểu 50%.
Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu CKA có diễn biến tích cực. Giá hiện đạt 72,400 đồng/cp, tăng hơn 16% trong 1 tháng qua, hơn 30% trong 3 tháng và hơn 46% trong vòng 1 năm. Đây cũng là vùng giá cao kỷ lục kể từ khi CKA lên sàn, dù thanh khoản bình quân chỉ đạt hơn 12,100 cp/phiên.
Diễn biến giá cổ phiếu CKA trong 1 năm qua
Thế Mạnh
FILI - 17:59:55 21/08/2025
CKA chia cổ tức tiền mặt kỷ lục 100%, cổ phiếu lập đỉnh mới
Dù lợi nhuận 2024 giảm 41% so với năm đỉnh cao 2023, CTCP Cơ Khí An Giang (UPCoM: CKA) vẫn chi cổ tức tiền mặt tỷ lệ 100%, mức cao nhất kể từ khi lên sàn. VEAM - cổ đông lớn nắm 47.41% vốn là bên hưởng lợi nhiều nhất.
Cơ khí An Giang thông báo 16/09 là ngày giao dịch không được hưởng quyền nhận cổ tức năm 2024 bằng tiền mặt 10,000 đồng/cp. Với gần 3.3 triệu cp đang lưu hành, tổng số tiền chi trả khoảng 33 tỷ đồng. Ngày thanh toán dự kiến vào 03/10.
Từ khi giao dịch trên UPCoM năm 2018, CKA đều đặn chia cổ tức hàng năm với tỷ lệ cao, dao động 20-35%. Năm 2023, tỷ lệ nâng lên 50% - mức cao nhất thời điểm đó, và tiếp tục gấp đôi tỷ lệ lên 100% cho năm 2024.
Hưởng lợi lớn nhất từ chính sách này là Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam - CTCP (VEAM, UPCoM: VEA), cổ đông lớn duy nhất sở hữu 47.41% vốn CKA.
CKA có bề dày gần 50 năm hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, giữ vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất nông nghiệp tại Đồng bằng Sông Cửu Long (DDBSCL). Việc chi trả cổ tức cao kỷ lục diễn ra trong bối cảnh kết quả kinh doanh 2024 đi lùi so với năm đỉnh cao 2023.
Năm 2024, Công ty ghi nhận doanh thu 183 tỷ đồng, giảm 20% so với năm trước. Lãi ròng còn 24 tỷ đồng, giảm 41% so với mức kỷ lục của 2023.
Kế hoạch kinh doanh 2025 đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất khoảng 197 tỷ đồng, tăng 8% so với 2024, nhưng lãi ròng dự kiến dưới 22 tỷ đồng, giảm 9%. Tỷ lệ cổ tức được kỳ vọng ở mức tối thiểu 50%.
Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu CKA có diễn biến tích cực. Giá hiện đạt 72,400 đồng/cp, tăng hơn 16% trong 1 tháng qua, hơn 30% trong 3 tháng và hơn 46% trong vòng 1 năm. Đây cũng là vùng giá cao kỷ lục kể từ khi CKA lên sàn, dù thanh khoản bình quân chỉ đạt hơn 12,100 cp/phiên.
Định giá thấp không còn được dòng tiền ưu tiên
Ở thời điểm thị trường sôi động và tăng điểm, nhà đầu tư tập trung vào nhóm ngành được dòng tiền săn đón
Nhiều cổ phiếu có định giá thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chung. Xu hướng “theo dòng tiền” khiến các mã này chưa thể bứt phá.
Một số mã có định giá thấp
Sau 25 năm, VN-Index lần đầu vượt mốc 1.600 điểm trong phiên 11/8/2025 và tiếp tục thăng hoa trong các phiên sau đó. Dòng tiền đổ vào mạnh mẽ, thanh khoản liên tiếp bứt phá, giá trị giao dịch thường xuyên duy trì quanh mức 2 tỷ USD/phiên.
Trong bối cảnh đó, thị trường liên tục được định giá lại. Số liệu tổng hợp từ các công ty chứng khoán cho thấy, P/E bình quân hiện ở mức 14-15 lần, tương đương mức trung bình cộng hai lần độ lệch chuẩn của VN-Index trong ba năm qua (14,25 lần). Dù vậy, con số này vẫn thấp hơn đáng kể so với các đỉnh định giá trước đây như 17,6 lần đầu năm 2022 hay 18,9 lần giữa năm 2021.
Đáng chú ý, ngay cả khi mặt bằng P/E chung tăng lên, vẫn có không ít cổ phiếu ở mức P/E dưới 8 lần, thấp hơn nhiều so với trung bình thị trường. Thông thường, những mã duy trì định giá thấp được coi là hấp dẫn, bởi nhà đầu tư kỳ vọng giá sẽ sớm “đuổi kịp” mặt bằng chung, đặc biệt sau khi các nhóm ngành dẫn dắt đã tăng mạnh.
Trong nhóm sản xuất, nhiều cổ phiếu đang giao dịch ở mức P/E thấp như DBC (7,7 lần), CLX (7,2 lần), BFC (7,99 lần), LSS (7,6 lần), SLS (5 lần), QNS (7,2 lần), VEA (6,9 lần), DRI (5,9 lần), PAT (7,6 lần)…
P/E thấp chủ yếu do giá cổ phiếu chưa tăng hoặc lợi nhuận doanh nghiệp tăng trưởng cao. Chẳng hạn, Dabaco (mã DBC) trong quý II/2025 đạt lãi sau thuế hơn 500 tỷ đồng, gấp 3,5 lần cùng kỳ; lũy kế 6 tháng đạt 1.015 tỷ đồng, tăng gần 4,7 lần. Kết quả này đến từ tăng trưởng ở hầu hết các mảng kinh doanh, từ thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi tập trung, dầu thực vật đến kiểm soát dịch bệnh nhờ vắc-xin hiệu quả. Trong khi đó, giá cổ phiếu DBC từ đầu tháng 7 đến nay dao động nhẹ quanh mức 30.000 đồng/cổ phiếu.
Agriseco Research kỳ vọng, Dabaco sẽ duy trì đà tăng trưởng kết quả kinh doanh trong năm 2025 nhờ giá lợn ở mức cao và tiềm năng từ thương mại hóa mảng vắc-xin. Triển vọng dài hạn được đánh giá tích cực với nhiều dự án đang triển khai và xu hướng dịch chuyển thị phần từ nông hộ nhỏ lẻ sang doanh nghiệp lớn.
Trong ngành cao su, dù định giá thấp, kết quả kinh doanh của Đầu tư Cao su Đắk Lắk (mã DRI) vẫn tích cực. Quý II/2025, Công ty đạt 113,3 tỷ đồng doanh thu thuần và gần 21 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lần lượt 81% và 110% so với cùng kỳ 2024. Lũy kế 6 tháng đầu năm, lãi ròng đạt 76,8 tỷ đồng, gấp 2,5 lần cùng kỳ.
Ở nhóm phân phối thiết bị điện - điện tử, nhiều cổ phiếu tăng mạnh từ đầu tháng 4/2025 đến nay như PET (tăng 87%), DGW (tăng 45%), PSD (tăng 40%). Toàn ngành hiện được định giá P/E 19,7 lần, với DGW và PET đều trên 20 lần, trong khi PSD chỉ ở mức 7,9 lần.
Quý II/2025, lợi nhuận sau thuế của PSD tăng 64%, đạt 29,5 tỷ đồng; lũy kế 6 tháng đầu năm đạt 51,6 tỷ đồng, tăng gần 41% so với cùng kỳ. Kết quả này đến từ năm đầu PSD chuyển đổi mô hình phân phối sản phẩm Samsung từ fulfillment (chỉ tiếp nhận và giao hàng) sang distributor (mua - bán trực tiếp), giúp biên lợi nhuận tăng từ 4,8% lên 5,1% trong nửa đầu năm.
Tuy nhiên, mức P/E rẻ đôi khi phản ánh đúng thực trạng hiện tại và kỳ vọng hạn chế về tương lai. Khi tiềm năng tăng trưởng thấp, thị trường không sẵn sàng trả định giá cao. Điều này thể hiện rõ ở nhóm sản xuất đường. Quý II/2025, Mía đường Sơn La (mã SLS) báo lãi sau thuế niên độ 2024 - 2025 giảm 29% còn 374 tỷ đồng, sau khi đã có hai năm tăng trưởng nóng, do dư cung và nhu cầu yếu. Đường Quảng Ngãi (mã QNS) có lợi nhuận nửa đầu năm 2025 giảm 23%, xuống 937,7 tỷ đồng.
Định giá thấp không còn được ưu tiên
Theo ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Khối Nghiên cứu và Phát triển khách hàng cá nhân, Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể chia thành hai nhóm lớn: tài chính và phi tài chính. Từ đầu năm đến nay, nhóm tài chính hoặc các nhóm trong cùng hệ sinh thái có hiệu suất vượt VN-Index, trong khi nhóm phi tài chính thường kém hơn, thậm chí giảm. Xu hướng này không hoàn toàn liên quan đến định giá, mà phản ánh sự ưu tiên của dòng tiền.
“Ở thời điểm thị trường sôi động và tăng điểm, nhà đầu tư ít quan tâm đến cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt hay định giá rẻ, mà tập trung vào nhóm ngành được dòng tiền săn đón. Với đặc thù tỷ trọng lớn nhà đầu tư cá nhân, điều này càng rõ nét. Không có nghĩa là họ không nhận ra cổ phiếu có định giá rẻ”, ông Minh nói.
Dù trên thị trường có kỳ vọng, sau khi chốt lời ở những cổ phiếu định giá cao, dòng tiền sẽ tìm đến những cổ phiếu có định giá thấp, nhưng xu hướng chính được nhận định vẫn là đi theo dòng tiền.
Ông Nguyễn Thế Minh cho rằng, đây vẫn là xu hướng chính, trừ khi xảy ra một “cuộc đảo chiều” như năm 2021. Giai đoạn đó, nhà đầu tư bị cuốn vào “cơn say”, vốn sản xuất chảy mạnh vào chứng khoán, đặc biệt nhóm tài chính. Chỉ khi “bong bóng” vỡ, nhà đầu tư tái cấu trúc danh mục, dòng tiền mới rời nhóm này để tìm cơ hội ở nơi khác.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu nhóm phi tài chính có đủ tiềm năng tăng trưởng để thu hút dòng vốn hay không. Điều này phụ thuộc vào triển vọng sản xuất. Nếu triển vọng này vẫn khó khăn, nhà đầu tư sẽ thận trọng.
Ông Minh dự báo, sau giai đoạn xuất khẩu tăng mạnh trong quý II, sang đến quý III, tốc độ này có thể chậm lại. Lượng tồn kho cao khiến thị trường cần thời gian tiêu thụ trước khi bước vào chu kỳ sản xuất mới trong quý IV.
10 DN nhiều tiền ròng nhất nửa đầu năm 2025
Đứng đầu danh sách doanh nghiệp đang sở hữu số tiền thừa để trả nợ là Tổng Công ty Khí Việt Nam - PV Gas (GAS). Dù trả hết mọi khoản nợ với các bên, GAS vẫn còn 21.247 tỷ đồng
Lợi nhuận ô tô: Người thăng hoa, kẻ lao dốc
Thị trường ô tô quý II/2025 khởi sắc về doanh số, đặc biệt là dòng xe xanh. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lại phân hóa mạnh: trong khi nhiều "ông lớn" bứt phá nhờ nguồn thu ổn định, các nhà phân phối khác vẫn chật vật vì sức mua yếu và chi phí gia tăng.
Thị trường ô tô quý II/2025 ghi nhận sự khởi sắc về doanh số, nhưng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lại cho thấy bức tranh hoàn toàn trái ngược. Trong khi một số "ông lớn" bứt phá ngoạn mục, nhiều cái tên khác vẫn đang chật vật, đẩy lợi nhuận toàn ngành vào thế phân hóa mạnh mẽ.
Thị trường ô tô Việt Nam trong tháng 6/2025 tiếp tục khởi sắc, với doanh số của các thành viên VAMA đạt 31.977 chiếc, tăng 9% so với tháng trước và 20% so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 6 tháng đầu năm, toàn thị trường đã tiêu thụ 163.021 xe, tăng 21%, khẳng định đà phục hồi vững vàng của ngành.
Một điểm nhấn đáng chú ý là sự trỗi dậy mạnh mẽ của dòng xe xanh. Trong nửa đầu năm, đã có hơn 73.200 xe điện và hybrid được bàn giao, chiếm gần 1/3 tổng lượng xe mới. Đáng chú ý, riêng thương hiệu xe điện VinFast đã bàn giao 67.569 xe, với hai mẫu VF 3 và VF 5 đóng góp phần lớn vào doanh số, cho thấy xu hướng tiêu dùng đang dịch chuyển rõ rệt sang các dòng xe thân thiện môi trường.
Lợi nhuận phân hóa: Người vững tay lái, kẻ hụt hơi
Dù thị trường chung khởi sắc, bức tranh tài chính của các doanh nghiệp ô tô lại cho thấy sự phân hóa rõ rệt.
Haxaco (HAX), nhà phân phối Mercedes-Benz, ghi nhận doanh thu quý II giảm 8% và lợi nhuận giảm tới 53%, chỉ còn 10 tỷ đồng. Lý giải cho sự sụt giảm này là do phân khúc xe sang vẫn gặp khó khăn và chi phí hoạt động gia tăng, khiến công ty chỉ hoàn thành chưa đến 21% kế hoạch lợi nhuận năm.
City Auto (CTF) lại có doanh thu thuần tăng 15%, nhưng chi phí bán hàng và quản lý đều tăng mạnh, dẫn đến lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh. Nhờ khoản lợi nhuận khác tăng đột biến, công ty vẫn báo lãi sau thuế 3,5 tỷ đồng.
VEAM (VEA), dù doanh thu không đổi, lại có điểm sáng nhờ khoản lợi nhuận khổng lồ gần 2.000 tỷ đồng từ các công ty liên doanh như Honda, Ford và Toyota. Nguồn thu này giúp lợi nhuận trước thuế của VEAM tăng 17%, hoàn thành 54% kế hoạch năm.
TMT Motors (TMT) đã có sự đảo chiều ấn tượng, từ khoản lỗ gộp gần 100 tỷ đồng cùng kỳ năm ngoái sang lãi gộp 71,8 tỷ đồng trong quý II/2025. Nhờ đó, TMT báo lãi trước thuế 21 tỷ đồng, dù doanh thu vẫn giảm 31%. Tính chung 6 tháng, TMT đã thoát lỗ và chuyển sang lãi 55 tỷ đồng, dù mới chỉ thực hiện 20% kế hoạch lợi nhuận năm.
Có thể thấy, trong khi các doanh nghiệp có nguồn thu ổn định từ liên doanh hoặc cắt giảm chi phí hiệu quả có thể vượt qua giai đoạn khó khăn, thì những đơn vị phụ thuộc trực tiếp vào thị trường và đối mặt với cạnh tranh về giá vẫn đang chật vật tìm hướng đi.
Báo cáo phân tích đầu tư cổ phiếu VEA
1. Thông tin chung
Tên đầy đủ: Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam – CTCP
Tên viết tắt: VEAM
Mã chứng khoán: VEA
Sàn giao dịch: UPCoM
Ngành: Sản xuất thiết bị, máy móc
Ngày niêm yết: 02/07/2018
Vốn điều lệ: 13,288 tỷ đồng
Số cổ phiếu niêm yết: 1,328,800,000 cổ phiếu
Địa chỉ: Lô D – Khu D1 – P. Phú Thượng – Q. Tây Hồ – Hà Nội
Website: http://www.veamcorp.com
2. Lịch sử hình thành và phát triển
12/05/1990: Được thành lập theo Quyết định số 153-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
1991-1996: Thành lập các liên doanh sản xuất ô tô, xe máy hàng đầu Việt Nam (Toyota, Suzuki, Honda, Ford)
2010: Chuyển đổi mô hình thành Tổng công ty Nhà nước theo mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con
29/08/2016: Đấu giá IPO với giá bình quân 14,291 đồng/cổ phần
24/01/2017: Chuyển đổi thành CTCP với vốn điều lệ 13,288 tỷ đồng
02/07/2018: Giao dịch trên UPCoM với giá tham chiếu 27,600 đồng/CP
II. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ TRIỂN VỌNG
1. Ngành hoạt động
VEA hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các loại động cơ, máy nông nghiệp; sản xuất linh kiện, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; chế tạo và lắp ráp ô tô – xe máy. Công ty sở hữu nhiều liên doanh sản xuất ô tô, xe máy hàng đầu tại Việt Nam.
2. Triển vọng ngành
Ngành công nghiệp hỗ trợ đang được Chính phủ ưu tiên phát triển
Nhu cầu về máy móc nông nghiệp và động cơ vẫn ổn định
Thị trường ô tô, xe máy tiếp tục tăng trưởng dù có biến động ngắn hạn
Xu hướng chuyển dịch sản xuất từ các nước có chi phí lao động tăng cao sang Việt Nam
III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Dữ liệu tài chính 5 năm (2020-2024)
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng)
Lưu ý: Dữ liệu 2020 được ước tính dựa trên thông tin cổ tức và tỷ lệ chi trả; dữ liệu 2024 được tổng hợp từ báo cáo quý
Bảng cổ tức và tỷ suất sinh lời
2. Các chỉ số tài chính chính
a) Hiệu quả hoạt động
ROE trung bình 5 năm: 18.5% (cao hơn mức trung bình ngành)
ROA trung bình 5 năm: 16.8% (thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản tốt)
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: 4.1% (cơ cấu vốn lành mạnh, ít rủi ro)
b) Khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận gộp: 16.5% (ổn định qua các năm)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế: 13.5% (cao hơn mức trung bình ngành sản xuất)
IV. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
1. Định giá theo phương pháp P/E
Thông số hiện tại (31/07/2025):
Giá cổ phiếu: 38,300 đồng
EPS 4 quý gần nhất: 5,653 đồng
P/E thực tế: 6.74
P/E dự phóng (F P/E): 8.0
Phân tích:
P/E của VEA thấp hơn đáng kể so với mức trung bình ngành (khoảng 12-15)
Với mức P/E 8.0, giá trị hợp lý dự phóng cho năm 2025: 5,653 × 8.0 = 45,224 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến: 18.1% so với giá hiện tại
2. Định giá theo phương pháp P/B
Thông số hiện tại:
BVPS: 22,247 đồng
P/B: 1.71
Phân tích:
P/B của VEA thấp hơn mức trung bình ngành (khoảng 2.0-2.5)
Với ROE ổn định ở mức 18.5%, mức P/B hợp lý khoảng 1.8-2.0
Giá trị hợp lý theo P/B: 22,247 × 1.85 = 41,157 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến: 7.5% so với giá hiện tại
3. Định giá theo phương pháp DCF
Giả định:
Tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn 1 (3 năm): 15%/năm
Tỷ lệ tăng trưởng ổn định: 7%/năm
Chi phí vốn chủ sở hữu (Re): 12%
Tỷ lệ chiết khấu: 10%
Tính toán:
Dòng tiền tự do năm 2024: 6,200 tỷ đồng
Giá trị doanh nghiệp theo DCF: 68,500 tỷ đồng
Giá trị cổ phiếu: 51,500 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến: 34.5% so với giá hiện tại
4. Định giá theo phương pháp EV/EBITDA
Thông số hiện tại:
EV: 54,000 tỷ đồng
EBITDA 4 quý gần nhất: 7,800 tỷ đồng
EV/EBITDA: 6.92
Phân tích:
EV/EBITDA của VEA thấp hơn mức trung bình ngành (khoảng 9-12)
Với mức EV/EBITDA hợp lý 8.5, giá trị doanh nghiệp: 66,300 tỷ đồng
Giá trị cổ phiếu: 49,800 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ tăng trưởng dự kiến: 30.0% so với giá hiện tại
Bảng tổng hợp định giá
V. DỰ PHÓNG NĂM 2025
1. Kế hoạch kinh doanh
Doanh thu dự kiến: 4,500 tỷ đồng (tăng 5.3% so với 2024)
Lợi nhuận sau thuế: 6,100 tỷ đồng (tăng 5.6% so với 2024)
Cổ tức dự kiến: 5,500 đồng/cổ phiếu (tỷ lệ chi trả 90%)
2. Dự phóng giá theo các phương pháp
a) P/E
EPS 2025 dự kiến: 6,100 đồng
P/E hợp lý: 8.0
Giá mục tiêu: 48,800 đồng/cổ phiếu
b) P/B
BVPS 2025 dự kiến: 23,900 đồng
P/B hợp lý: 1.85
Giá mục tiêu: 44,200 đồng/cổ phiếu
c) DCF
Dòng tiền tự do 2025 dự kiến: 6,700 tỷ đồng
Giá trị cổ phiếu: 55,300 đồng/cổ phiếu
d) EV/EBITDA
EBITDA 2025 dự kiến: 8,400 tỷ đồng
EV/EBITDA hợp lý: 8.5
Giá mục tiêu: 53,600 đồng/cổ phiếu
Bảng tổng hợp giá mục tiêu 2025
VI. PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ YẾU TỐ ĐẶC THÙ
1. Kế hoạch kinh doanh 2025
Tăng cường hợp tác với các đối tác liên doanh trong lĩnh vực ô tô, xe máy
Mở rộng sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ nông nghiệp công nghệ cao
Tối ưu hóa chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả quản trị
Duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức cao (khoảng 90% lợi nhuận sau thuế)
2. Các yếu tố đặc thù quyết định lợi nhuận
a) Lợi thế từ các liên doanh chiến lược
Sở hữu cổ phần trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô, xe máy hàng đầu (Toyota, Honda, Suzuki, Ford)
Dòng tiền ổn định từ các liên doanh, chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận
Mối quan hệ hợp tác lâu dài với các đối tác quốc tế
b) Chính sách cổ tức hấp dẫn
Tỷ lệ chi trả cổ tức cao (trung bình 85-90%)
Cổ tức tiền mặt ổn định qua các năm
Tỷ suất cổ tức trung bình 16-18%, cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng
c) Cơ cấu vốn lành mạnh
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thấp (dưới 5%)
Không chịu áp lực trả nợ lớn
Khả năng tiếp cận vốn dễ dàng với chi phí thấp
d) Chiến lược tập trung vào lĩnh vực cốt lõi
Tập trung vào sản xuất máy móc nông nghiệp và động cơ
Phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô, xe máy
Đa dạng hóa sản phẩm nhưng vẫn giữ trọng tâm vào lĩnh vực truyền thống
VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Đánh giá tổng quan
VEA là doanh nghiệp có lịch sử hoạt động lâu dài, uy tín trong ngành sản xuất máy móc, động cơ
Cơ cấu tài chính lành mạnh với tỷ lệ nợ thấp và ROE cao
Dòng tiền ổn định nhờ vào các liên doanh chiến lược
Chính sách cổ tức hấp dẫn, phù hợp với nhà đầu tư dài hạn
2. Triển vọng đầu tư
Giá cổ phiếu hiện tại đang bị định giá thấp so với giá trị nội tại
Tiềm năng tăng giá trong trung hạn từ 22-32%
Cổ tức cao và ổn định, phù hợp với nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập thụ động
3. Khuyến nghị
Mua với giá mục tiêu trung bình 50,475 đồng/cổ phiếu cho đầu tư dài hạn (12-24 tháng)
Điểm mua tích lũy: 36,000–38,000₫ (P/B < 1.7x, P/E < 6.5x).
Cắt lỗ: Dưới 34,000₫ (-11% từ giá hiện tại).
Tỷ trọng đề xuất trong danh mục: 5-7%
4. Rủi ro cần theo dõi
Chính sách cổ tức có thể thay đổi trong tương lai
Biến động thị trường ô tô, xe máy
Cạnh tranh từ các doanh nghiệp sản xuất máy móc nông nghiệp
Rủi ro từ các liên doanh chiến lược
TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM
Báo cáo này được COPHIEUVIP.COM thực hiện dựa trên các nguồn dữ liệu đáng tin cậy tại thời điểm phát hành (01/08/2025). Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối hoặc đầy đủ của thông tin. Các phân tích và khuyến nghị trong báo cáo chỉ mang tính tham khảo, không phải lời khuyên đầu tư chính thức. Nhà đầu tư cần tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và nên tham khảo ý kiến từ các chuyên gia tài chính trước khi hành động. COPHIEUVIP.COM không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ việc sử dụng thông tin trong báo cáo này.
Có nên mua HVT, VEA và LCG?
Công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị mua HVT nhờ động lực tăng trưởng mảng xút từ nhu cầu tiêu thụ cao; mua VEA do kỳ vọng tổng doanh số xe máy Honda bán ở Việt Nam trong năm 2025 sẽ tăng 2%; tăng tỷ trọng LCG nhờ nguồn backlog chủ yếu thực hiện trong năm 2025.
Mua HVT với giá mục tiêu 39,900 đồng/cp
CTCK FPT (FPTS) nhận định dựa vào biến động giá xút Trung Quốc cùng với nhu cầu tiêu thụ xút nội địa, CTCK này dự báo giá bán bình quân của CTCP Hóa chất Việt Trì (HNX: HVT) trong năm 2025 tăng thêm 1 triệu đồng/tấn (tăng 7% so với năm trước), tăng ổn định 6%/năm trong các năm tiếp theo. Doanh thu mảng xút của HVT năm 2025 ước tính đạt 818 tỷ đồng (tăng 14.9%) và tăng trưởng với CAGR 9.6% giai đoạn 2025-2029, đóng vai trò là động lực chính duy trì tăng trưởng doanh thu trong trung hạn.
Dù clo là sản phẩm đồng phát sinh cùng với xút trong quá trình điện phân, nhưng thị trường tiêu thụ các sản phẩm gốc clo tại Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng, dẫn đến tình trạng dư cung kéo dài. Điều này tạo ra áp lực lớn cho các nhà sản xuất như HVT trong việc tiêu thụ clo đầu ra.
PAC là mảng đem lại doanh thu chính của các sản phẩm gốc clo.
FPTS dự phóng sản lượng sản xuất PAC trong giai đoạn 2025-2029 đạt mức CAGR 3%/năm, từ nhu cầu xử lý nước gia tăng bởi đô thị hóa và công nghiệp hóa nội địa cũng như trên toàn thế giới. Đồng thời sản lượng tiêu thụ giữ vững ở mốc 76% do những tác động từ nguồn cung PAC giá rẻ của Trung Quốc.
Dự báo giá PAC sẽ có cùng biến động với giá bột nhôm đầu vào. Năm 2025, giá PAC của HVT ước tính tăng nhẹ 1% và giữ mức tăng 2-3% trong giai đoạn 2026-2029.
Doanh thu mảng PAC của HVT năm 2025 ước tính đạt 353 tỷ đồng (tăng 4.4%) và tăng trưởng với CAGR 6.2% giai đoạn 2025-2029.
Một số sản phẩm clo khác như axit HCl (37%) – vốn có tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm, luyện kim, hóa dầu và dược phẩm – hiện đang gặp nhiều rào cản. Cụ thể:
(1) Ngành thực phẩm, vốn từng tiêu thụ lượng lớn axit HCl, hiện đã chuyển sang tự chủ nguồn cung nhờ các doanh nghiệp lớn như Vedan tích hợp nhà máy sản xuất xút riêng.
(2) Ngành thép, nơi axit HCl được sử dụng để tẩy rỉ bề mặt, cũng đã đầu tư công nghệ thu hồi axit, làm giảm đáng kể nhu cầu mua ngoài.
(3) Các lĩnh vực tiềm năng dài hạn như hóa dầu và khai thác đất hiếm vẫn chưa phát triển tại Việt Nam. Đặc biệt, hạn chế trong công nghệ lọc dầu và khung pháp lý chưa rõ ràng cho khai thác đất hiếm khiến nhu cầu clo vẫn bị kiềm hãm.
HVT dự kiến dừng sản xuất axit từ năm 2025 nhằm hạn chế chế tình trạng dư thừa clo chưa có đầu ra. Đồng thời, doanh nghiệp công bố về việc đang nghiên cứu và có kế hoạch thay thế sản phẩm axit HCl bằng một sản phẩm clo mới có khả năng tiêu thụ clo cao hơn và giá bán tốt hơn so với sản phẩm axit HCl. Thời điểm nghiên cứu bắt đầu từ tháng 6/2025 và mục tiêu triển khai sản phẩm mới vào cuối năm 2025.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã bước đầu thử nghiệm tái cơ cấu danh mục sản phẩm thông qua sản phẩm clo Vi-Chlorine – chất khử trùng nguồn nước có chất lượng tốt hơn và giá thành rẻ hơn so với hàng nhập khẩu, bắt đầu kinh doanh từ tháng 5/2024. Tuy nhiên, do thói quen tiêu dùng lâu năm của thị trường, mức tiêu thụ trong năm vừa qua vẫn chưa cao. HVT đặt mục tiêu tăng gấp đôi công suất sản xuất Vi-Chlorine trong năm 2025, vừa để giải quyết bài toán dư thừa clo, vừa tạo thêm một dòng doanh thu mới cho doanh nghiệp.
FPTS ước tính dựa trên tác động của 3 chi phí đầu vào chính: điện (34% chi phí nguyên nhiên liệu), muối (19%) và bột nhôm (22%). Trong đó, giá điện trong giai đoạn 2025-2029 dự tính sẽ có CAGR 4%/năm, dựa vào dự thảo Quy hoạch điện VIII khi đặt ra các giả thiết giá điện trung bình có thể tăng 4-5% trong giai đoạn 2025-2030. Giá muối có xu hướng tăng ổn định khoảng 2.5% năm dựa vào nhu cầu tiêu thụ của các ngành công nghiệp hạ nguồn. Giá bột nhôm có xu hướng giảm 2% trong năm 2025 do tình trạng dư nguồn cung alumina trong ngắn hạn, sau đó từ 2027, giá bột nhôm dự kiến ổn định trở lại với mức tăng 2-3%/năm.
Dựa trên kết quả định giá và triển vọng đầu tư, FPTS khuyến nghị mua HVT với giá mục tiêu 39,900 đồng/cp.
Mua VEA với giá mục tiêu 41,500 đồng/cp
CTCK BSC cho biết ĐHĐCĐ Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam – CTCP (UPCoM: VEA) thông qua kế hoạch kinh doanh 2025 với doanh thu 4,586 tỷ đồng và lãi trước thuế 6,765 tỷ đồng, tăng 12% về doanh thu nhưng giảm 9% về lợi nhuận so với năm trước.
Dự phóng kết quả kinh doanh VEA của BSC
Về cổ tức 2024, HĐQT VEA đề xuất chia cổ tức tiền mặt 4,658 đồng/cp, tương đương 6,190 tỷ đồng (tỷ suất cổ tức tiền mặt 12% tại ngày 30/06). Tuy nhiên, Bộ Công Thương chưa có ý kiến chính thức về việc chấp thuận phương án phân phối lợi nhuận năm 2024. Do đó, HĐQT đề nghị ĐHĐCĐ ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định phân phối lợi nhuận theo ý kiến của Bộ Công Thương và Bộ Tài chính, đảm bảo chi trả bằng tiền mặt trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc Đại hội.
Mức cổ tức trên tương đương với 5 năm trước đó và Công ty có lượng tiền mặt tại thời điểm quý 1/2025 là 16,500 tỷ đồng, do đó, việc chi trả cổ tức 6,190 tỷ đồng không phải là vấn đề khó khăn.
Trong hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo cho biết sẽ tích cực tiết giảm chi phí, xây dựng lô trình tái cơ cấu các công ty con, công ty liên kết, đồng thời nghiên cứu tham gia ngành công nghiệp đường sắt và sau đó sẽ là các dự án năng lượng tái tạo.
Ngoài ra, Công ty tiếp tục nâng cao công tác quản trị và đang tìm đơn vị tư vấn chiến lược cho kế hoạch 2030 – 2045. Hưởng ứng nghị quyết 57 (đột phá phát triển khoa học, đổi mới công nghệ quốc gia), công ty đã liên kết với các viện nghiên cứu, đại học Bách Khoa Hà Nội và TP.HCM để khai thác tiềm năng cơ sở nghiên cứu, giải phóng nguồn lực lao động.
BSC nhận định những điểm thuận lợi của VEA trong năm 2025 là việc: tổng doanh số xe máy Honda bán ở Việt Nam có thể đạt 2.19 triệu chiếc (tăng 2%) được hỗ trợ bởi dự báo GDP năm 2025 tiếp tăng trưởng tích cực 6.6% (kịch bản cơ sở); Từ 01/01/2025-31/12/2026, xe máy dưới 125cc được giảm 2% VAT và hầu hết sản phẩm của xe máy Honda đáp ứng tiêu chí này; tỷ suất cổ tức hiện tại đạt mức 12%, cao hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng của các ngân hàng quốc doanh (khoảng 6%).
Tuy nhiên, Công ty sẽ có thể gặp khó khăn khi doanh số nhóm ô tô có thể giảm nhẹ 6% do không còn chính sách giảm lệ phí trước bạ như năm 2024.
Dù vậy, BSC vẫn khuyến nghị mua VEA với giá mục tiêu 41,500 đồng/cp.
Tăng tỷ trọng LCG với giá mục tiêu 11,200 đồng/cp
CTCK Mirae Asset (MAS) dự báo năm 2025 CTCP Lizen (HOSE: LCG) có thể đạt doanh thu đạt 2,989 tỷ đồng (tăng 6%) và lãi ròng đạt 134 tỷ đồng (tăng 10%). Dựa trên khối lượng công việc đã ký từ 2024 được chuyển qua năm 2025, với các dự án trọng điểm như Vành đai 4 Hưng Yên, Tân Phúc - Võng Phan, Biên Hòa - Vũng Tàu và cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng, dự kiến đóng góp lớn vào doanh thu.
Tổng giá trị hợp đồng chưa thực hiện (backlog) đã ký hơn 4,400 tỷ và ban lãnh đạo kỳ vọng sẽ sớm trúng thầu các dự án mới, nâng mức backlog ước đạt trên 5,000 tỷ đồng.
Các dự án LCG hiện đang thực hiện chính có thể kể đến như: cao tốc Vân Phong – Nha Trang; cao tốc Hữu Nghị – Chi Lăng; vành đai 4 – Hưng Yên; cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu; cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn; cao tốc QL45 – Nghi Sơn; dự án đường Tân Phúc – Võng Phan.
Các dự án cao tốc và vành đai 4 đều là các tuyến nằm trong quy hoạch giao thông cấp quốc gia, thuộc chương trình đầu tư công trọng điểm của Chính phủ. Tiến độ triển khai các dự án hạ tầng quốc gia được kỳ vọng sẽ được đẩy mạnh nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
Theo đó, MAS ước tính EPS dự kiến cho năm 2025 đạt 692 đồng/cp, tương ứng với mức P/E dự phóng ở mức 13.7 lần. CTCK này đánh giá tích cực cho LCG nhờ: 1) Doanh nghiệp xây dựng có biên lợi nhuận gộp cao thường duy trì trên 12%; 2) Doanh nghiệp hưởng lợi từ làn sóng giải ngân vốn đầu tư công; 3) Backlog bằng 1.6 lần doanh thu xây dựng 2024, chủ yếu thực hiện trong 2025 – củng cố triển vọng tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ.
Vì vậy, MAS khuyến nghị tăng tỷ trọng LCG với giá mục tiêu 11,200 đồng/cp.
交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。
做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。
未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。