• 交易
  • 行情
  • 跟单
  • 比赛
  • 资讯
  • 快讯
  • 日历
  • 问答
  • 聊天
热门
筛选器
资产
最新价
买价
卖价
最高
最低
涨跌额
涨跌幅
点差
SPX
标普 500 指数
6846.50
6846.50
6846.50
6878.28
6827.18
-23.90
-0.35%
--
DJI
道琼斯工业平均指数
47739.31
47739.31
47739.31
47971.51
47611.93
-215.67
-0.45%
--
IXIC
纳斯达克综合指数
23545.89
23545.89
23545.89
23698.93
23455.05
-32.22
-0.14%
--
USDX
美元指数
99.040
99.120
99.040
99.160
98.730
+0.090
+ 0.09%
--
EURUSD
欧元/美元
1.16373
1.16380
1.16373
1.16717
1.16162
-0.00053
-0.05%
--
GBPUSD
英镑/美元
1.33225
1.33234
1.33225
1.33462
1.33053
-0.00087
-0.07%
--
XAUUSD
黄金/美元
4192.23
4192.67
4192.23
4218.85
4175.92
-5.68
-0.14%
--
WTI
轻质原油
58.678
58.708
58.678
60.084
58.495
-1.131
-1.89%
--

社区账户

信号账户 (个)
--
盈利账户 (个)
--
亏损账户 (个)
--
查看更多

成为信号提供者

出售交易信号,享受跟单收入

查看更多

跟单功能指引

轻松无忧,即刻开始

查看更多

VIP跟单

所有跟单

收益最佳
  • 收益最佳
  • 盈亏最佳
  • 回撤最佳
近一周
  • 近一周
  • 近一月
  • 近一年

所有比赛

  • 全部
  • 推荐
  • 股票
  • 加密货币
  • 央行
  • 特朗普动态
  • 专题关注
只看重要
分享

【行情】阿根廷Merval指数收涨0.02%,报304.7万点,布宜诺斯艾利斯盘初涨至316.5万点刷新日高,随后逐步回吐涨幅。

分享

【行情】美股七巨头收盘播报|周一(12月8日),美国科技股七巨头(Magnificent 7)指数跌0.20%,报208.33点。“超大”市值科技股指数跌0.33%,报405.00点。

分享

美国债市:日本地震后国债收益率加速上升,等待美联储利率决定。

分享

美国国防部:美国国务院批准可能向比利时出售价值约7900万美元的“地狱火”导弹。

分享

【行情】加拿大S&P/TSX综合指数(GSPTSE)收跌141.44点,跌幅0.45%,报31169.97点。

分享

【行情】纳斯达克金龙中国指数初步收涨不到0.1%。Nxtt涨21%,Microalgo涨7%,大全新能源涨4.3%,世纪互联、百度、名创优品涨超3%。

分享

【行情】标普500指数初步收跌超0.4%,电信板块跌1.9%,原材料、可选消费、公用事业、保健、能源板块至多跌超1.6%,科技板块则涨0.7%。纳斯达克100指数初步收跌0.3%,迈威尔科技跌7%,Fortinet跌4%,奈飞、特斯拉跌3.4%。

分享

IMF:审查巴基斯坦当局提款约10亿美元的申请。

分享

白宫高级官员:美国总统特朗普致力于持续停止暴力行为,并期望柬埔寨和泰国政府全面履行其结束这场冲突的承诺。

分享

【日本一核设施乏燃料池水溢出】据日本原燃公司证实,12月8日深夜日本青森县近海发生强烈地震后,在位于青森县六所村的核废料处理厂,工作人员对乏燃料池进行检查时发现,池子周围的地面上“至少有超过100升的水”。据分析,这些水“可能是由于地震晃动导致乏燃料池中的水溢出”。不过,据称溢出的水“仍留在建筑物内部,未对外部环境造成影响”。

分享

美国总统特朗普:在华纳兄弟的竞标战愈演愈烈之际,Netflix和派拉蒙并不是他的朋友。

分享

【行情】ICE美元指数涨0.11%,报99.102点,日内交投区间为98.794-99.227点;彭博美元指数涨0.12%,报1213.90点,日内交投区间为1210.34-1214.88点。

分享

美国总统特朗普:未就派拉蒙竞标事宜与Kushner进行过谈话。

分享

美国总统特朗普:对派拉蒙敌意收购华纳兄弟探索公司的情况了解得不多。

分享

美国总统特朗普:我希望做正确的事情。

分享

美国总统特朗普:就华纳兄弟的竞标事宜而言,我需要先看一下Netflix、Paramount的市场份额占比。

分享

美国总统特朗普:(谈及疫苗)正审视大量情况。

分享

美国总统特朗普:欧盟对美国对X的罚款一事态度“刻薄”。

分享

美国总统特朗普:我不想向保险公司付款,它们由民主党人拥有。

分享

美国总统特朗普:在医疗保健问题上,我希望资金发放到民众手中。

时间
公布值
预测值
前值
法国贸易账 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --
欧元区就业人数年率 (季调后) (第三季度)

公:--

预: --

前: --
加拿大兼职就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大失业率 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大全职就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大就业参与率 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

美国PCE物价指数月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国个人收入月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国核心PCE物价指数月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国PCE物价指数年率 (季调后) (9月)

公:--

预: --

前: --

美国核心PCE物价指数年率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国个人支出月率 (季调后) (9月)

公:--

预: --

前: --
美国五至十年期通胀率预期 (12月)

公:--

预: --

前: --

美国实际个人消费支出月率 (9月)

公:--

预: --

前: --
美国当周钻井总数

公:--

预: --

前: --

美国当周石油钻井总数

公:--

预: --

前: --

美国消费信贷 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --
中国大陆外汇储备 (11月)

公:--

预: --

前: --

日本贸易账 (10月)

公:--

预: --

前: --

日本名义GDP季率修正值 (第三季度)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额年率 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆出口额 (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆贸易账 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆出口额年率 (美元) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额年率 (美元) (11月)

公:--

预: --

前: --

德国工业产出月率 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --
欧元区Sentix投资者信心指数 (12月)

公:--

预: --

前: --

加拿大全国经济信心指数

公:--

预: --

前: --

英国BRC同店零售销售年率 (11月)

--

预: --

前: --

英国BRC总体零售销售年率 (11月)

--

预: --

前: --

澳大利亚隔夜拆借利率

--

预: --

前: --

澳联储利率决议
澳联储主席布洛克召开货币政策新闻发布会
德国出口月率 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

美国NFIB小型企业信心指数 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥12个月通胀年率 (CPI) (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥核心CPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥PPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

美国当周红皮书商业零售销售年率

--

预: --

前: --

美国JOLTS职位空缺 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

中国大陆M1货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M0货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M2货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

美国EIA当年短期前景原油产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

美国EIA次年天然气产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

美国EIA次年短期原油产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

EIA月度短期能源展望报告
美国当周API汽油库存

--

预: --

前: --

美国当周API库欣原油库存

--

预: --

前: --

美国当周API原油库存

--

预: --

前: --

美国当周API精炼油库存

--

预: --

前: --

韩国失业率 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

日本路透短观非制造业景气判断指数 (12月)

--

预: --

前: --

日本路透短观制造业景气判断指数 (12月)

--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数月率 (11月)

--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆PPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆CPI月率 (11月)

--

预: --

前: --

意大利工业产出年率 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

专家问答
    • 全部
    • 聊天室
    • 群聊
    • 好友
    正在连接聊天室
    .
    .
    .
    请输入...
    添加资产名称或代码

      无匹配数据

      全部
      推荐
      股票
      加密货币
      央行
      特朗普动态
      专题关注
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      搜索
      产品

      图表 永久免费

      聊天 专家问答
      筛选器 财经日历 数据 工具
      会员 功能特色
      数据中心 市场动向 机构数据 央行利率 宏观经济

      市场动向

      投机情绪 挂单持仓 品种相关性

      热门指标

      图表 永久免费
      市场

      资讯

      新闻 分析 快讯 专栏 学习
      机构观点 分析师观点
      专栏话题 专栏作家

      最新观点

      最新观点

      热门话题

      热门作家

      最近更新

      信号

      跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
      比赛
      Brokers

      概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
      交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
      问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
      更多

      商业
      活动
      招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

      白标

      数据API

      网页插件

      代理计划

      红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
      越南 泰国 新加坡 迪拜
      粉丝见面会 投资分享会
      FastBull 峰会 BrokersView 展会
      最近搜索
        热门搜索
          行情
          新闻
          分析
          用户
          快讯
          财经日历
          学习
          数据
          • 名称
          • 最新值
          • 前值

          查看所有搜索结果

          暂无数据

          扫一扫,下载

          Faster Charts, Chat Faster!

          下载APP
          简中
          • English
          • Español
          • العربية
          • Bahasa Indonesia
          • Bahasa Melayu
          • Tiếng Việt
          • ภาษาไทย
          • Français
          • Italiano
          • Türkçe
          • Русский язык
          • 简中
          • 繁中
          开户
          搜索
          产品
          图表 永久免费
          市场
          资讯
          信号

          跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
          比赛
          Brokers

          概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
          交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
          问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
          更多

          商业
          活动
          招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

          白标

          数据API

          网页插件

          代理计划

          红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
          越南 泰国 新加坡 迪拜
          粉丝见面会 投资分享会
          FastBull 峰会 BrokersView 展会

          Cổ phiếu vua và VN-Index không còn chung nhịp

          Vietstock
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          National Citizen Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Military Commercial Joint Stock Bank
          +0.60%

          Trong khi nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường tiếp tục điều chỉnh, VN-Index vẫn duy trì sắc xanh trong tháng 11. Sự lệch nhịp này cho thấy đà tăng của thị trường đang được dẫn dắt mạnh hơn bởi các nhóm ngành ngoài ngân hàng.

          Kết thúc tháng 11, VN-Index đạt 1,690.99 điểm, tăng 3.13% so với cuối tháng 10. Trái lại, chỉ số ngành ngân hàng giảm 1.91% xuống 958.48 điểm, theo dữ liệu VietstockFinance.

          Vốn hóa lao dốc tháng thứ ba liên tiếp

          Vốn hóa toàn ngành ngân hàng tính đến phiên 28/11 còn hơn 2.6 triệu tỷ đồng, mất thêm 28 ngàn tỷ đồng (tương ứng 1.1%) so với cuối tháng 10 và ghi nhận tháng giảm thứ ba liên tiếp.

          Nguồn: VietstockFinance

          Đà giảm giá cổ phiếu tiếp tục “thổi bay” vốn hóa, trong đó nhóm quốc doanh ghi nhận VCB giảm 4%, BID giảm 1%, còn CTG gần như đi ngang. Nhóm ngân hàng tư nhân có mức điều chỉnh sâu hơn, lên tới 12%, trong khi số mã tăng mạnh nhất chỉ đạt 11%, không đủ bù đắp xu hướng chung.

          Nguồn: VietstockFinance

          Thanh khoản rơi về đáy 5 tháng

          Nguồn: VietstockFinance

          Diễn biến kém tích cực của cổ phiếu ngân hàng còn bị kéo xuống bởi thanh khoản “tụt áp”. Bình quân tháng 11, khối lượng giao dịch chỉ đạt 229 triệu cp/phiên, giảm 34% so với tháng trước; giá trị giao dịch bình quân giảm 38% xuống còn 5,635 tỷ đồng/phiên – mức thấp nhất trong 5 tháng.

          Nguồn: VietstockFinance

          Đà giảm thanh khoản lan rộng ở hầu hết các nhóm vốn hóa. Mức giảm mạnh nhất lên tới 70% (NVB), trong khi mã tăng mạnh nhất chỉ đạt 22% (SGB).

          SHB tiếp tục dẫn đầu toàn ngành với bình quân 67 triệu cp/phiên dù giảm 33%; ngược lại BAB vẫn là mã kém thanh khoản nhất với chưa đến 6 ngàn cp/ngày, giảm 44%.

          Nguồn: VietstockFinance

          Khối ngoại thu hẹp lực bán

          Nguồn: VietstockFinance

          Chuỗi bán ròng của khối ngoại đối với cổ phiếu ngân hàng đã kéo dài 4 tháng liên tiếp, với tổng khối lượng gần 131 triệu cp (tương đương 5,230 tỷ đồng). Tuy nhiên, đây là mức bán ròng thấp nhất trong 8 tháng trở lại đây.

          Nguồn: VietstockFinance

          MBB và STB là hai mã chịu áp lực xả mạnh nhất, tổng giá trị hơn 3,300 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, VPB, SHB và TPB ghi nhận dòng tiền mua ròng hàng trăm tỷ đồng.

          Khang Di

          FILI - 19:00:00 02/12/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Cuộc đua tiền gửi cuối năm: Ngân hàng tăng lãi suất, phát quà liền tay

          24hmoney
          National Citizen Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          MỚI

          Lãi suất Bank nào cao nhất?

          Cuộc đua tiền gửi cuối năm: Ngân hàng tăng lãi suất, phát quà liền tay

          Cuộc đua huy động vốn dịp cuối năm 2025 giữa các ngân hàng đang diễn ra sôi động chưa từng có, với cả ngân hàng lớn lẫn tư nhân tham gia mạnh mẽ.

          Nhóm Big4 như Vietcombank, VietinBank, Techcombank, Agribank tung ra các chương trình ưu đãi, quà tặng, điểm Loyalty, đồng thời tăng lãi suất huy động lên đến 6,75–6,9%/năm cho khách hàng đặc quyền.

          Các ngân hàng tư nhân như Vikki Bank, MBV, BVBank, NCB, Nam A Bank hay VietBank cũng áp dụng lãi suất cao, chứng chỉ tiền gửi và quay số trúng thưởng với giải đặc biệt là ô tô, vàng, kim cương hay các chuyến du lịch, nhằm thu hút dòng vốn phục vụ nhu cầu tín dụng cuối năm.

          Cuộc đua này phản ánh áp lực tăng trưởng tín dụng và nhu cầu vốn mạnh mẽ trên thị trường hiện nay.

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          VIC dẫn dắt đà tăng, VN-Index có thêm gần 20 điểm trong tuần phân hóa

          Vietstock
          DNP Holding JSC
          +6.06%
          Tasco Joint Stock Company
          0.00%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank
          -0.61%

          VIC tiếp tục dẫn dắt với mức đóng góp vượt trội, cùng nhóm Vingroup là VHM và VPL củng cố đà tăng, giúp chỉ số VN-Index duy trì nhịp phục hồi trong tuần 17-21/11 bất chấp sự phân hóa của thị trường.

          Thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự phân hóa rõ nét trong tuần 17-21/11. VN-Index đóng cửa tại 1.654,93 điểm, tăng 19.47 điểm, tương đương 1.19% so với tuần trước và nối tiếp đà phục hồi. Ngược lại, HNX-Index giảm 4.48 điểm xuống 263.13 điểm sau một tuần hồi phục trước đó.

          Thanh khoản cũng phân hóa theo chiều tương tự. Giá trị giao dịch bình quân trên HOSE tăng 7% lên gần 760.5 triệu cp/phiên, trong khi HNX giảm 6% còn 71.5 triệu cp/ hiên.

          VIC tiếp tục là động lực mạnh nhất của thị trường khi đóng góp hơn 16.6 điểm cho VN-Index, vượt xa toàn bộ phần còn lại. Cùng nhóm Vingroup, VHM góp hơn 5 điểm và VPL thêm hơn 1 điểm, giúp bộ 3 này nâng đỡ tới hơn 22.7 điểm cho chỉ số.

          Nhóm ngân hàng xuất hiện 4 mã tác động tích cực gồm STB và VPB cùng đóng góp khoảng 1.4 điểm, HDB mang về hơn 1.2 điểm và CTG khoảng 0.7 điểm.

          Ở chiều ngược lại, ngành ngân hàng cũng đồng thời là tâm điểm tiêu cực khi có 5 mã gây sức ép lên chỉ số. VCB và TCB dẫn đầu mức ảnh hưởng xấu với mức giảm lần lượt gần 1.9 điểm và hơn 1.3 điểm. BID, LPB và MBB tiếp tục gây giảm gần 1.2 điểm, 0.9 điểm và 0.5 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Trong rổ VN30, sắc xanh suy giảm còn 14/30 mã tăng. VIC vẫn vượt trội khi đóng góp gần 17.4 điểm, tạo khoảng cách lớn với các mã còn lại. VJC mang về hơn 7.6 điểm, VHM đóng góp khoảng 4.6 điểm và STB hơn 4 điểm, là những mã nổi bật trong nhóm tăng. Ở chiều giảm, VNM dẫn đầu mức ảnh hưởng tiêu cực khoảng 3.6 điểm, theo sau là LPB, MWG và TCB với mức giảm từ 2.2-2.5 điểm.

          Nhóm cổ phiếu kéo tăng chỉ số VN30-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Nhóm cổ phiếu kéo giảm chỉ số VN30-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          HNX-Index điều chỉnh khi KSF kéo giảm hơn 2.8 điểm, áp đảo toàn bộ nhóm giảm còn lại như SHS, HUT và KSV chỉ giảm khoảng 0.5 điểm mỗi mã. Chiều hỗ trợ khá mỏng khi DNP tăng hơn 0.3 điểm và NVB chỉ nhích nhẹ hơn 0.1 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số HNX-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Thế Mạnh

          FILI - 19:28:00 22/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu quý 3 tiếp tục được cải thiện

          Vietstock
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Asia Commercial Joint Stock Bank
          -0.62%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của hệ thống ngân hàng tiếp tục xu hướng phục hồi trong quý 3. Việc nợ xấu được kiểm soát tốt giúp các ngân hàng có thêm thời gian để bồi đắp bộ đệm sau giai đoạn sụt giảm mạnh lúc trước. Mỗi ngân hàng thực hiện các chính sách trích lập dự phòng khác nhau dựa trên định hướng chiến lược riêng, từ đó tạo nên sự phân hóa trong chính sách trích lập dự phòng giữa các nhóm.

          Trong quý 3, các ngân hàng tiếp tục duy trì sự chủ động trong việc củng cố khả năng hấp thụ rủi ro. Song, chi phí dự phòng chỉ tăng ở mức thấp, cho thấy áp lực bổ sung dự phòng chưa lớn. Mặt khác, điều này cũng thể hiện những ưu tiên nguồn lực của ngân hàng vào các mục tiêu tăng trưởng khác, hơn là mở rộng trích lập dự phòng.

          Báo cáo tài chính quý 3/2025 mang đến cái nhìn rõ nét hơn về tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của hệ thống ngân hàng, với những tín hiệu tích cực sau khi ngành bước qua giai đoạn khó khăn nhất liên quan đến chất lượng danh mục cho vay. Tốc độ hình thành nợ xấu đã giảm đáng kể, góp phần hạ nhiệt áp lực lên bộ đệm dự phòng. Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng đang được đẩy mạnh, các ngân hàng vẫn ưu tiên phân bổ nguồn lực cho mở rộng cho vay, chi phí dự phòng tiếp tục tăng theo chu kỳ, nhưng không xuất hiện dấu hiệu trích lập mạnh như các giai đoạn căng thẳng trước đó.

          Bức tranh chung cũng cho thấy sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng. Nhóm quốc doanh tập trung gia cố lại bộ đệm, phản ánh chiến lược tăng bộ đệm phòng thủ sau giai đoạn nợ xấu tăng nhanh. Ngược lại, nhóm ngân hàng bán lẻ và nhóm quy mô nhỏ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu cải thiện nhờ kiểm soát chặt hơn tốc độ phát sinh nợ xấu và duy trì đà trích lập vừa phải.

          Trong khi đó, nhóm ngân hàng bán buôn lại điều chỉnh giảm tỷ lệ bao phủ trong ngắn hạn do ảnh hưởng từ việc nợ xấu tăng nhanh hơn. Nhìn chung, các ngân hàng vẫn duy trì mức trích lập đều đặn, ưu tiên nâng cao hiệu quả quản trị và xử lý nợ để giảm gánh nặng dự phòng. Điều này phản ánh chiến lược chủ đạo trong quý 3: thay vì tăng mạnh trích lập, các ngân hàng hướng tới giữ bộ đệm ở mức cân bằng - đủ để bảo đảm an toàn hệ thống nhưng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của năm.

          Đánh giá nợ xấu và mức bao phủ nợ xấu của ngành ngân hàng

          Trong quý 3/2025, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) toàn ngành đạt 83.93%, nhích lên so với mức 82.54% của cùng kỳ. Quan trọng hơn, so với hai quý đầu năm, tỷ lệ này đã cải thiện rõ rệt khi tăng từ mức 79.32% của quý 2.

          Để lý giải biến động của tỷ lệ LLR, cần phân tích hai cấu phần chính: số dư dự phòng đã trích lập trong kỳ, và diễn biến quy mô nợ xấu. Về nợ xấu, tổng nợ xấu của các ngân hàng niêm yết tăng 8.1% so với cùng kỳ - một mức tăng đã chậm lại rõ rệt so với các năm 2022-2024. Ở chiều ngược lại, quy mô dự phòng nợ xấu đã đạt khoảng 230,000 tỷ đồng, tương ứng tăng 9.9% so với cùng kỳ và 11.3% so với đầu năm. Đây là mức tăng cao so với tốc độ trung bình 8% từ năm 2023 đến nay.

          Để nâng bộ đệm dự phòng, riêng trong quý 3, ngành ngân hàng đã trích lập thêm hơn 35,500 tỷ đồng. Đáng chú ý, dự phòng chung tăng mạnh 14.85% so với cuối năm 2024 (tương đương 20.7% YoY), trong khi dự phòng cụ thể chỉ tăng khoảng 8.64% (tương đương 2.8% YoY).

          Khác với giai đoạn 2021-2022 khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhưng phần tăng dự phòng chủ yếu đến từ bổ sung dự phòng cụ thể (phản ánh chất lượng tài sản xấu đi) đợt tăng dự phòng hiện tại mang tính phòng thủ và củng cố bộ đệm, hơn là phát sinh các vấn đề mới về chất lượng tín dụng. Điều này cho thấy các ngân hàng đang chủ động chuẩn bị cho chu kỳ tín dụng tăng nhanh và các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong giai đoạn cao điểm cuối năm.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu toàn ngành

          Đối với bao phủ nợ xấu, khối ngân hàng quốc doanh là nhóm có tỷ lệ LLR cao nhất hệ thống. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu trong quý 3 đạt 139.1%, thấp hơn đáng kể so với 164.5% của năm 2024 và 188.46% của năm 2023, do tác động từ nợ xấu tăng mạnh trong các quý trước. Tuy vậy, nếu nhìn theo chiều ngang từng quý trong năm, bộ đệm của nhóm lại đang tăng trở lại rõ rệt, từ mức 132% của quý 1 và 126% của quý 2 lên gần 140% trong quý 3. Sự phục hồi này xuất phát từ việc xử lý nợ xấu hiệu quả hơn khi tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại trong kỳ, đồng thời số dư dự phòng chung tiếp tục được củng cố với mức tăng 16-17% so với cùng kỳ.

          Ở khối ngân hàng tư nhân, diễn biến tương đối tích cực. Nhóm ngân hàng bán lẻ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng từ 61.84% lên 64.4%, nhờ nợ xấu chỉ tăng 8.5% so với cùng kỳ - mức thấp nhất kể từ đầu năm 2022. Đây là tín hiệu cho thấy áp lực chất lượng tài sản của nhóm đang dần hạ nhiệt.

          Nhóm ngân hàng khác đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 41.87%, mức cao nhất trong ba năm gần đây, phản ánh nỗ lực củng cố dự phòng sau giai đoạn căng thẳng từ năm 2023. Dù vậy, nhóm này vẫn còn cách khá xa mức trung bình 65% trước đại dịch và cần tiếp tục tăng cường dự phòng để tiệm cận ngưỡng an toàn trước đây.

          Ngược lại, nhóm ngân hàng bán buôn ghi nhận xu hướng kém khả quan hơn. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm từ 69.54% của cùng kỳ xuống 65.7%, dù chi phí dự phòng trong quý 2 và quý 3 đã được đẩy mạnh, tăng hơn 50% YoY. Nguyên nhân chính là quy mô nợ xấu của nhóm tăng tới 25% YoY, khiến nỗ lực gia tăng dự phòng chưa đủ để bù đắp áp lực chất lượng tài sản. Diễn biến này cho thấy phân hóa rõ nét trong hệ thống, khi một số nhóm ngân hàng đã bước vào giai đoạn phục hồi bộ đệm, trong khi nhóm bán buôn cần đẩy mạnh hơn hiệu quả quản trị nợ xấu.

          Diễn biến mức bao phủ nợ xấu của từng ngân hàng

          Diễn biến quý 3 cho thấy sự phân hóa rõ rệt khi chỉ khoảng một nửa số ngân hàng cải thiện được tỷ lệ bao phủ nợ xấu, trong khi phần còn lại đi xuống so với cùng kỳ.

          Ở nhóm quốc doanh, VCB tiếp tục dẫn đầu hệ thống với tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức 201.86%. Việc đẩy mạnh trích lập chi phí dự phòng của VCB trong kỳ (+138.2% YoY) cho thấy những nỗ lực tái cơ cấu lại bộ đệm dự phòng sau giai đoạn giảm mạnh trong những năm qua để duy trì mức lợi nhuận khi NIM sụt giảm mạnh.

          BID cũng ghi nhận mức giảm mạnh của bộ đệm, từ 115.73% xuống 94.53%, phần lớn do nợ nhóm 5 tăng đột biến hơn 45% so với đầu năm. Điều này buộc BID phải tăng tốc trích lập trong hai quý gần đây để bù đắp áp lực rủi ro gia tăng.

          Ngược lại, CTG cải thiện đáng kể tỷ lệ bao phủ nợ xấu từ 153.01% lên 176.48%, nhờ quy mô nợ xấu giảm so với cùng kỳ và so với quý trước. Với số dư dự phòng tích lũy trước đó và tỷ lệ nợ xấu duy trì ổn định giúp CTG nâng bộ đệm tổng thể, đặc biệt là phần dự phòng chung.

          Nhóm ngân hàng bán lẻ chứng kiến sự cải thiện rõ rệt về tỷ lệ bao phủ nợ xấu, thu hẹp khoảng cách với nhóm bán buôn trong năm nay. Đáng chú ý là STB, tỷ lệ LLR tăng vọt lên 93.26% trong quý 3, từ 75% của quý trước, chủ yếu nhờ bổ sung mạnh vào dự phòng cụ thể. Điều này diễn ra trong bối cảnh nợ xấu của STB tiếp tục tăng lên 2.75%, cao hơn mức 2.5% của quý 2 và cùng kỳ, trong khi nợ nhóm 5 chiếm gần 70% tổng nợ xấu, tạo áp lực buộc ngân hàng phải củng cố dự phòng.

          ACB, TPB và VPB cũng cải thiện tỷ lệ bao phủ, ghi nhận lần lượt 84.02%, 61.22% và 55.05% trong quý 3. Ngược lại, VIB giảm gần 8% so với cùng kỳ, do mức trích lập tương đương cùng kỳ trong khi quy mô nợ xấu tăng nhẹ, khiến bộ đệm chung bị mỏng đi tương đối.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu từng ngân hàng

          Đối với nhóm ngân hàng bán buôn, xu hướng suy giảm tỷ lệ bao phủ nợ xấu nhìn chung diễn ra phổ biến. TCB và MBB là hai ngoại lệ hiếm hoi, duy trì được bộ đệm tương đối tốt với tỷ lệ bao phủ lần lượt 119.24% và 79.21%. Bên cạnh việc đáp ứng trích lập dự phòng cụ thể theo quy định, cả hai ngân hàng đều tăng mạnh phần dự phòng chung, trên 20% so với cùng kỳ, cho thấy chiến lược củng cố bộ đệm thận trọng hơn.

          Ngược lại, SSB và MSB chứng kiến mức giảm khoảng 9% so với cùng kỳ, trong bối cảnh chi phí dự phòng đi xuống trong khi tổng nợ xấu tăng nhẹ. Đáng chú ý nhất là HDB, nơi tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm mạnh từ 65.87% xuống 43.37% trong quý 3. Sự suy giảm sâu này phản ánh sức ép đáng kể từ phía rủi ro tín dụng, khi nợ xấu lũy kế 9/2025 của HDB tăng tới 66%, vượt xa tốc độ bổ sung dự phòng.

          Ở nhóm ngân hàng khác, BAB tiếp tục là ngân hàng nổi bật nhất về chất lượng bộ đệm, duy trì tỷ lệ bao phủ trên 100%, đạt 108.37% trong quý 3. Đây cũng là ngân hàng có nợ xấu thấp nhất nhóm, khi quy mô nợ xấu chỉ tăng khoảng 5% từ đầu năm trong khi số dư dự phòng tăng 16.41%, cho thấy chiến lược trích lập chủ động.

          VBB và BVB cũng ghi nhận sự cải thiện rõ rệt, đạt lần lượt 49.95% và 47.17%. Dù chi phí dự phòng không tăng mạnh, hai ngân hàng vẫn mở rộng được bộ đệm nhờ kiểm soát tốt tốc độ tăng nợ xấu, qua đó giảm áp lực trích lập.

          Ở chiều ngược lại, VAB và EIB giảm khoảng 5% so với cùng kỳ, chủ yếu do nợ xấu tăng nhanh hơn trong quý 3 trong khi mức tăng dự phòng lại hạn chế, khiến tỷ lệ bao phủ bị thu hẹp đáng kể.

          Tổng thể, tỷ lệ bao phủ nợ xấu của các ngân hàng trong quý 3 cho thấy xu hướng cải thiện, chủ yếu nhờ tốc độ tăng trưởng nợ xấu đã hạ nhiệt đáng kể và nhiều ngân hàng tiếp tục bổ sung đều đặn phần dự phòng chung. Tuy nhiên, sự cải thiện này không mang tính đồng đều, khi vẫn có những ngân hàng ghi nhận tỷ lệ bao phủ suy giảm do hiệu quả kiểm soát nợ xấu chưa thực sự rõ nét.

          Lê Hoài Ân, CFA

          fili - 07:00:00 21/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          10 ngân hàng có định giá theo P/B rẻ nhất 9 tháng năm 2025

          24hmoney
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          10 ngân hàng có định giá theo P/B rẻ nhất 9 tháng năm 2025

          ABBank là ngân hàng có P/B thấp nhất, ở mức 0,83 lần tại ngày 30/9. Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu của ABBank đang là 15.302 đồng/cp, theo báo cáo tài chính quý III, trong khi giá chốt phiên hôm 30/9 chỉ là 12.300 đồng/cp.

           

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          10 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất 9 tháng năm 2025

          24hmoney
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          10 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất 9 tháng năm 2025

          4 ngân hàng duy trì được tỷ lệ bao phủ trên ngưỡng 100% là Vietcombank, VietinBank, Techcombank, Bac A Bank.

           

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          VN-Index hồi phục sau 4 tuần giảm, lực dẫn dắt tập trung ở nhóm vốn hóa lớn

          Vietstock
          C.E.O Group Joint Stock Company
          -2.75%
          Vinacomin - Power Holding Corporation
          +5.08%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          FPT Corporation
          -0.73%

          Đóng góp hơn 10 điểm cho chỉ số, VIC giữ vai trò trung tâm trong nhịp phục hồi của VN-Index tuần qua. Nhóm ngân hàng cùng các mã đầu ngành VNM, MWG, HPG đồng loạt gia tăng ảnh hưởng, giúp thị trường bật lại sau giai đoạn suy yếu kéo dài.

          Sau 4 tuần giảm liên tục, VN-Index khép lại tuần 10-14/11 với trạng thái hồi phục rõ nét, tăng 2.27% lên 1,635.46 điểm. HNX-Index cũng cải thiện 2.88% và kết tuần tại 267.61 điểm. Dù vậy, dòng tiền vẫn suy yếu khi thanh khoản HOSE bình quân chỉ dưới 712 triệu cp/phiên, giảm hơn 17% so với tuần trước; HNX cũng lùi hơn 29% xuống còn 76 triệu cp/phiên.

          Tâm điểm của tuần là VIC khi tiếp tục giữ vị thế cổ phiếu ảnh hưởng mạnh nhất tới chỉ số, đóng góp hơn 10.1 điểm cho VN-Index. Cùng nhóm Vingroup, VHM cũng gia tăng tác động với hơn 2.1 điểm.

          Ngoài Vingroup, lực nâng còn đến từ nhóm ngân hàng sau một tuần suy yếu trước đó. TCB quay lại nhóm hỗ trợ mạnh với hơn 3.4 điểm, trong khi BID, VCB và SHB đóng góp từ 1.1-1.4 điểm mỗi mã. Các đầu tàu vốn hóa lớn như VNM, MWG, HPG và SSI cũng tạo biên độ tăng đồng thuận, đóng góp lần lượt hơn 2.5 điểm, 1.6 điểm, 1.5 điểm và gần 1 điểm, qua đó củng cố độ rộng và chất lượng của nhịp phục hồi.

          Chiều giảm khá yếu, khi mã kìm hãm nhiều nhất là HVN cũng chỉ lấy đi chưa tới 0.8 điểm, tiếp theo là CTG hơn 0.5 điểm; các mã như FPT hay VJC chỉ gây ảnh hưởng quanh 0.2-0.3 điểm, cho thấy áp lực điều chỉnh nhìn chung không đáng kể.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          VN30 và HNX-Index củng cố thêm xu hướng tích cực

          Rổ VN30 bật mạnh trở lại với 22/30 mã tăng. VIC tiếp tục dẫn đầu đóng góp hơn 10.5 điểm, theo sau là MWG hơn 8.2 điểm, VNM 6.7 điểm, trong khi HPG và TCB cũng đóng góp khoảng 5.5 điểm mỗi mã. Ở chiều giảm, FPT đứng đầu nhưng chỉ lấy đi hơn 1.5 điểm; còn lại đa phần mức giảm rất nhỏ, tập trung ở một số ngân hàng như HDB, STB, CTG hay SSB.

          Nhóm cổ phiếu kéo tăng chỉ số VN30-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          Nhóm cổ phiếu kéo giảm chỉ số VN30-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          HNX-Index chấm dứt chuỗi 3 tuần giảm nhờ đóng góp khá đồng đều từ PVI (+1.6 điểm), IDC (+1.1 điểm) và nhóm HUT, CEO, SHS, MBS, mỗi mã nâng từ 0.6-0.8 điểm. Lực giảm hầu như không đáng kể, khi KSV điều chỉnh nhẹ hơn 0.2 điểm và HGM, DTK quanh 0.1 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số HNX-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          Thế Mạnh

          FILI - 19:28:00 15/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享
          FastBull
          Copyright © 2025 FastBull Ltd

          728 RM B 7/F GEE LOK IND BLDG NO 34 HUNG TO RD KWUN TONG KLN HONG KONG

          TelegramInstagramTwitterfacebooklinkedin
          App Store Google Play Google Play
          产品
          图表

          聊天

          专家问答
          筛选器
          财经日历
          数据
          工具
          会员
          功能特色
          功能
          行情
          跟单交易
          最新信号
          比赛
          新闻
          分析
          快讯
          专栏
          学习
          公司
          招聘
          关于我们
          联系我们
          广告合作
          帮助中心
          意见反馈
          用户协议
          隐私政策
          商业

          白标

          数据API

          网页插件

          海报制作

          代理计划

          风险披露

          交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。

          做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。

          未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。

          未登录

          登录查看更多功能

          FastBull会员

          未开通

          开通

          成为信号提供者
          帮助中心
          客服
          暗黑模式
          涨跌颜色

          登录

          注册

          停靠侧
          布局
          全屏
          默认进入图表
          访问 fastbull.com 时,默认进入图表页面