Thị trường
Tin tức
Phân tích
Người dùng
24x7
Lịch kinh tế
Học tập
Dữ liệu
- Tên
- Mới nhất
- Trước đây












Tín hiệu VIP
Tất cả
Tất cả



Pháp: Cán cân thương mại (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Khu vực Đồng Euro: Số người có việc làm YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Quý 3)T:--
D: --
Canada: Số người có việc làm (Bán thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ thất nghiệp (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Toàn thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Thu nhập cá nhân MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi YoY (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu cá nhân MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)T:--
D: --
Mỹ: Lạm phát kỳ vọng 5-10 năm (Tháng 12)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu tiêu dùng cá nhân thực tế MoM (Tháng 9)T:--
D: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan hàng tuầnT:--
D: --
T: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan dầu hàng tuầnT:--
D: --
T: --
Mỹ: Tín dụng tiêu dùng (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Trung Quốc Đại Lục: Dự trữ ngoại hối (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Nhật Bản: Cán cân thương mại (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Nhật Bản: GDP danh nghĩa (Đã sửa đổi) QoQ (Quý 3)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu YoY (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Giá trị xuất khẩu (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cán cân thương mại (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Xuất khẩu YoY (USD) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu YoY (USD) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Đức: Giá trị sản xuất công nghiệp MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Khu vực Đồng Euro: Chỉ số niềm tin nhà đầu tư của Sentix (Tháng 12)T:--
D: --
T: --
Canada: Chỉ số niềm tin kinh tế quốc giaT:--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Doanh số bán lẻ Like-For-Like BRC YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Doanh số bán lẻ BRC YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Úc: Lãi suất cho vay qua đêm--
D: --
T: --
Quyết định lãi suất RBA
Họp báo RBA
Đức: Xuất khẩu MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số lạc quan của các doanh nghiệp nhỏ NFIB (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: Lạm phát 12 tháng (CPI) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: CPI lõi YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: PPI YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mỹ: Doanh thu bán lẻ hàng tuần của Johnson Redbook YoY--
D: --
T: --
Mỹ: Cơ hội việc làm JOLTS (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M1 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M0 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M2 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo triển vọng dầu thô ngắn hạn trong năm nay của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo sản lượng khí thiên nhiên trong năm tới của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo sản lượng dầu thô ngắn hạn trong năm tới của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Triển vọng năng lượng ngắn hạn hàng tháng của EIA
Mỹ: Tồn trữ xăng dầu hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ dầu thô hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ dầu thô hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ sản phẩm chưng cất hàng tuần API--
D: --
T: --
Hàn Quốc: Tỷ lệ thất nghiệp (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số tâm lý Tankan của Reuters đối với các nhà phi sản xuất (Tháng 12)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số tâm lý Tankan của Reuters đối với các nhà sản xuất (Tháng 12)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số giá hàng hóa doanh nghiệp MoM (Tháng 11)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số giá hàng hóa doanh nghiệp YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: PPI YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: CPI MoM (Tháng 11)--
D: --
T: --


Không có dữ liệu phù hợp
Xem tất cả kết quả tìm kiếm

Không có dữ liệu
Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị mua PHR nhờ triển vọng từ chuyển đổi đất cao su thành khu công nghiệp (KCN); mua CTG nhờ chất lượng tài sản cải thiện sẽ hỗ trợ tích cực cho lợi nhuận giai đoạn 2025-2026; mua IDC nhờ nền tảng cơ bản vững chắc, dòng tiền mạnh mẽ và chất xúc tác từ các dự án sắp tới.
Mua PHR với giá mục tiêu 73,800 đồng/cp
CTCK FPT (FPTS) cho rằng mảng cao su của CTCP Cao su Phước Hòa sẽ tăng trưởng trong năm 2025 với lợi nhuận gộp tăng 19%, đạt 1,746 tỷ đồng.
Cụ thể, sản lượng tiêu thụ của PHR trong năm 2025 tăng 8% nhờ đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho (chiếm 12% tổng sản lượng tiêu thụ năm 2025). Trong khi đó sản lượng sản xuất dự phóng giảm 5% do (1) thời tiết kém thuận lợi khi xác suất La Nina tăng trong giai đoạn cao điểm khai thác và (2) vườn cây Campuchia bắt đầu thanh lý, tái canh giai đoạn 1.
Giá bán bình quân năm tăng 7%, cao hơn 3 điểm % so với giả định trước, phản ánh lo ngại về thiếu hụt nguồn cung cao su tự nhiên gia tăng khi (a) sản lượng sản xuất tăng thấp hơn kỳ vọng; và (b) nhu cầu tiêu thụ dự phóng cải thiện sau khi Mỹ và Trung Quốc đạt thỏa thuận đình chiến thương mại trong tháng 11/2025. Giá bán cao su trong quý 4/2025 dự kiến tăng 2% so với dự phóng trước đó. Tuy nhiên, giá cao su vẫn ở mức thấp hơn so với cùng kỳ do bị hạn chế bởi giá dầu Brent dự phóng giảm 21%, còn 62 USD/thùng trong quý 4/2025, theo EIA.
Triển vọng dài hạn mảng cao su vẫn giữ ổn định. Dù sản lượng khai thác giảm nhẹ do chuyển đổi đất sang khu công nghiệp và doanh nghiệp không mở rộng diện tích trồng mới, mảng cao su PHR vẫn duy trì tăng trưởng nhờ giá bán giữ xu hướng đi lên và nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu được dự phóng thiếu hụt kéo dài đến 2028. Giá bán cao su được kỳ vọng tăng 7% trong năm 2025 và bình quân 2.1%/năm giai đoạn 2025–2028, đủ bù đắp phần giảm sản lượng. Biên lợi nhuận gộp duy trì quanh 23% dù chi phí thu mua cao hơn, nhờ mặt bằng giá bán cao và nhu cầu ổn định từ ngành săm lốp toàn cầu.
Đối với mảng bất động sản công nghiệp, PHR bắt đầu bước vào giai đoạn tăng trưởng nhờ cải thiện quỹ đất sẵn sàng cho thuê và lợi nhuận cao từ công ty liên kết.
Cụ thể, KCN Tân Lập 1 quy mô 201.6 ha (PHR sở hữu gián tiếp 51%) dự kiến hoàn tất pháp lý và đi vào cho thuê từ năm 2027, nâng lợi nhuận gộp KCN của PHR lên 103% so với giai đoạn 2022–2024, tương đương 274 tỷ đồng/năm. Lợi thế của Tân Lập 1 nằm ở vị trí liền vùng nguyên liệu gỗ, kết nối tốt với thị trường Đồng Nai và kỳ vọng thời gian lấp đầy dự án là 10 năm, tương đương với các KCN tại Bình Dương cũ.
Trong khi đó, công ty liên kết CTCP Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên đóng góp lớn trong lợi nhuận trước thuế nhờ khu công nghiệp Nam Tân Uyên giai đoạn 2 (NTC3) bắt đầu cho thuê. Lợi nhuận sau thuế của NTC giai đoạn 2025–2028 dự kiến đạt bình quân 712 tỷ đồng mỗi năm, cao hơn 1.36 lần so với giai đoạn 2021–2024, chủ yếu nhờ dự án NTC3 bắt đầu cho thuê từ cuối 2024. Cổ tức và phần lãi từ NTC dự kiến đóng góp khoảng 232 tỷ đồng/năm cho PHR trong giai đoạn 2025-2028.
Dự án VSIP III dự kiến tiếp tục đóng góp bình quân khoảng 133 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2025-2028. Hiện tại, PHR đang ghi nhận 20% lợi nhuận gộp từ dự án này theo thỏa thuận bồi thường.
Tổng đóng góp của mảng bất động sản công nghiệp vào lợi nhuận trước thuế của PHR dự báo đạt 1,708 tỷ đồng, giảm 0.25% so với dự phóng trước đó chủ yếu đến từ việc điều chỉnh tăng chi phí xây dựng theo mặt bằng giá nguyên vật liệu trên thị trường.
Mặt khác, việc chuyển đổi đất cao su sang đất khu công nghiệp là định hướng chung của Chính phủ và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (GVR). PHR có kế hoạch chuyển đổi khoảng 7,000 ha đất. Trong đó, FPTS dự phóng PHR sẽ ghi nhận 2,000 tỷ đồng từ việc đền bù 786 ha đất dự án KCN Cơ khí do Thaco làm chủ đầu tư, dự kiến được chi trả trong giai đoạn 2026–2027.
Với sự đóng góp của 2 mảng kinh doanh trên, FPTS dự phóng kết quả kinh doanh năm 2025 tăng trưởng tích cực với doanh thu thuần tăng 15%, đạt 1,885 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 28% so với năm trước, đạt 587 tỷ đồng. Mức tăng này nhờ (1) mảng cao su cải thiện nhờ sản lượng tiêu thụ và giá bán cải thiện; (2) mảng khu công nghiệp chuyển biến khả quan khi KCN Nam Tân Uyên mở rộng giai đoạn 2 bắt đầu cho thuê và tiến độ cho thuê KCN VSIP III khả quan.
Triển vọng của PHR giai đoạn 2025-2028 duy trì tích cực khi lợi nhuận trước thuế dự kiến giữ ở mức cao hơn đáng kể so với trung bình giai đoạn 2021-2024. Mức tăng này được hình thành từ ba động lực chính: (1) mảng cao su duy trì ổn định ở mặt bằng cao; (2) mảng khu công nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng từ dự án mới cho thuê; và (3) khoản đền bù đất cao su dự kiến mang lại lợi nhuận đột biến trong giai đoạn 2026-2027.
Theo đó, FPTS khuyến nghị mua PHR với giá mục tiêu 73,800 đồng/cp.
Mua CTG với giá mục tiêu 63,600 đồng/cp
CTCK ACB (ACBS) dự báo lãi trước thuế năm 2025 của VietinBank (HOSE: CTG) đạt 49,836 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước đó, động lực tăng trưởng đến từ tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao 16.8% và NIM hồi phục nhẹ 8 điểm cơ bản so với cùng kỳ, lên 2.71%.
Dự phóng kết quả kinh doanh 2025-2026 của CTG
ACBS đánh giá trong giai đoạn 2023 - quý 1/2025, nhóm khách hàng bán lẻ và một số khách hàng doanh nghiệp lớn bị chuyển nợ xấu khiến chi phí trích lập dự phòng của CTG luôn ở mức cao. Tuy nhiên, với việc CTG kiểm soát chất lượng tín dụng và chủ động trích lập dự phòng để làm dày bộ đệm dự phòng giúp áp lực trích lập dự phòng trong giai đoạn tới sẽ không còn lớn. Việc kiểm soát chi phí tín dụng sẽ hỗ trợ tích cực cho lợi nhuận của CTG trong năm 2025-2026.
Đối với nợ tiềm ẩn chuyển xấu, đến cuối quý 1/2025, nợ tái cơ cấu theo Thông tư 02/2023 và Thông tư 53/2024 chỉ chiếm dưới 0.1% tổng dư nợ của CTG, cho thấy rủi ro nợ tái cơ cấu bị chuyển xấu là không đáng kể. Số ngày thu lãi cũng ở mức vừa phải 40 ngày, cho thấy nợ tiềm ẩn xấu không quá lớn.
Trước những rủi ro đến từ thuế quan, CTG đã chủ động rà soát danh mục cho vay để tìm các giải pháp ứng phó phù hợp. Dư nợ cho vay doanh nghiệp có xuất khẩu sang Mỹ chiếm tỷ trọng 8.5%, tuy nhiên, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp khá đa dạng và không quá tập trung vào thị trường Mỹ. Nhìn chung, CTG không bị tác động đáng kể bởi thuế quan.
Với những yếu tố trên, ACBS khuyến nghị mua CTG với giá mục tiêu 63,600 đồng/cp.
Mua IDC với giá mục tiêu 50,400 đồng/cp
CTCK Yuanta Việt Nam (YSVN) nhận định thuế quan không làm thay đổi câu chuyện tăng trưởng của ngành sản xuất Việt Nam. Khi các công ty đa quốc gia đa dạng hóa cơ sở sản xuất để tăng cường khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng, các lợi thế của Việt Nam về (1) chi phí lao động, chi phí điện, giá thuê đất khu công nghiệp; và (2) vị trí chiến lược (giáp biên giới với Trung Quốc và nằm trên tuyến thương mại toàn cầu trọng yếu) tiếp tục giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đến sản xuất hấp dẫn nhất trong khu vực.
Trong đó, danh mục khu công nghiệp đa dạng của Tổng Công ty IDICO - CTCP trên cả miền Bắc và miền Nam giúp Công ty có thể thu hút khách thuê từ các ngành sản xuất điện tử và công nghiệp hỗ trợ.
Với khoảng 440 ha đất sẵn sàng cho thuê, IDC có vị thế rất thuận lợi để hưởng lợi từ tình hình này trong những năm tới.
Bên cạnh đó, việc có thêm 4 KCN mới được phê duyệt với tổng diện tích thương phẩm là 910 ha tạo ra nền tảng vững chắc cho tăng trưởng dài hạn của Công ty.
Các khu công nghiệp của IDC nằm ở các trung tâm công nghiệp trọng điểm phía Bắc và phía Nam, thu hút khách thuê đa dạng thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Ví dụ như, KCN Phú Mỹ II & Phú Mỹ II mở rộng (TPHCM – Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) nằm cách cảng nước sâu Cái Mép - Thị Vải chỉ 1 km, phù hợp cho các ngành công nghiệp nặng và các ngành phụ thuộc vận tải biển.
KCN Quế Võ II (Bắc Ninh) nằm trong “hành lang điện tử” của Việt Nam, đón nhu cầu từ chuỗi cung ứng liên kết với Trung Quốc.
KCN Hữu Thạnh (Long An) & Tân Phước 1 (Đồng Tháp – Tiền Giang cũ) nằm gần TPHCM và đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp cho ngành tiêu dụng, F&B và dược phẩm.
KCN Vinh Quang (Hải Phòng) gần các cảng biển và các cụm công nghệ cao phía Bắc, phù hợp với ngành sản xuất điện - điện tử.
YSVN đánh giá trên thị trường, định giá hấp dẫn với P/B thấp hơn -1 độ lệch chuẩn so với mức trung bình 3 năm, trong bối cảnh: (1) Triển vọng lợi nhuận bền vững, hoạt động cho thuê ổn định, các nguồn thu nhập định kỳ và các dự án mới được phê duyệt. (2) Tỷ suất cổ tức tiền mặt hấp dẫn tạo bộ đệm cho rủi ro giảm giá. Dù tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt có khả năng giảm, IDC vẫn duy trì mức tỷ suất cổ tức khoảng 5.3%, giữ vị thế là cổ phiếu phòng thủ trong nhóm bất động sản KCN.
IDC vẫn là một cổ phiếu hấp dẫn về lợi suất mặc dù tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt năm 2025 có khả năng giảm. IDC đã chi trả cổ tức tiền mặt 3,000-4,000 đồng/cp, tương đương tỷ suất cổ tức 7%- 8% trong giai đoạn 2021-2024. Năm 2025, IDC có kế hoạch chi trả cổ tức 35%/mệnh giá, trong đó một phần sẽ được trả bằng cổ phiếu, phần còn lại sẽ bằng tiền mặt. Ban lãnh đạo cho biết việc giảm tỷ trọng tiền mặt nhằm tích lũy vốn cho các dự án KCN mới được phê duyệt.
Dù tỷ trọng cổ tức tiền mặt giảm so với các năm trước, mức tỷ suất cổ tức tiền mặt 5.3% theo dự phóng của YSVN, vẫn cao hơn mức trung bình ngành là 3% (tính theo mức chi trả cổ tức tiền mặt năm 2024 của các cổ phiếu BĐS KCN).
Với những đánh giá trên, YSVN khuyến nghị mua IDC với giá mục tiêu 50,400 đồng/cp.
Thượng Ngọc
FILI - 10:38:46 08/12/2025

Khi thị trường chứng khoán thiết lập các đỉnh mới, nhóm ngân hàng thu hút sự quan tâm với mức sinh lời nổi bật, kéo mặt bằng định giá toàn ngành đi lên. Tuy nhiên, phía sau xu hướng này là sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa các ngân hàng. Nhiều cổ phiếu từng ít được chú ý lại trở thành điểm đến của dòng tiền. Diễn biến này đặt ra câu hỏi: yếu tố nào đang tái định hình mặt bằng P/B (thị giá cổ phiếu so với giá trị sổ sách) của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay?
Từ năm 2023, sự dồi dào của dòng vốn rẻ cùng kỳ vọng lạc quan về thị trường đã tạo nền tảng cho một chu kỳ tăng trưởng mạnh của VN-Index. Trong năm 2025, VN-Index đạt được những cột mốc mới, vượt xa ngưỡng 1.600 điểm. Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng với quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường cũng đạt được hiệu suất sinh lời tích cực. Ngoài ra, các yếu tố nội tại của ngành cải thiện tích cực, cụ thể như tín dụng mở rộng mạnh mẽ, áp lực nợ xấu giảm và lợi nhuận tăng trưởng tốt, từ đó giúp nhóm ngành này duy trì sức hút trên thị trường.
Khi câu chuyện tăng trưởng được củng cố, định giá trở thành yếu tố quyết định: liệu giá cổ phiếu ngân hàng có còn hấp dẫn để mua vào, và dư địa tái định giá trong thời gian tới. Diễn biến định giá cho thấy một bức tranh phân hóa rõ nét giữa các ngân hàng thay vì sự lan tỏa đồng đều. Thị trường không còn chỉ nhìn vào quy mô hay chất lượng hiện tại, mà bắt đầu chú ý hơn đến những cái tên sở hữu câu chuyện riêng biệt, những góc nhìn mới hoặc tiềm năng chưa được phản ánh đầy đủ trong quá khứ. Điều đó cho thấy trong giai đoạn hiện nay, chính sự khác biệt - chứ không phải quy mô - là yếu tố làm nên tiềm năng cổ phiếu ngân hàng.
Định giá của ngân hàng tăng mạnh trong năm 2025
Với quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường, ngành ngân hàng luôn nằm trong nhóm cổ phiếu được săn đón. Tuy nhiên, giai đoạn 2023-2024 lại chứng kiến không ít thách thức khi áp lực từ vấn đề trái phiếu doanh nghiệp và tỷ lệ nợ xấu khiến tâm lý thị trường trở nên thận trọng. Điều này khiến mức sinh lời lũy kế của ngành trong hai năm chỉ quanh 15%, tương đồng với mức sinh lời trung bình của thị trường và điều này phần nào phản ánh sự dè dặt của nhà đầu tư trước khả năng chống chịu rủi ro tín dụng của khối ngân hàng. Bước sang năm 2025, khi các chính sách cơ cấu nợ phát huy hiệu quả, chất lượng tài sản cải thiện rõ và tín dụng tăng trưởng mạnh, nhóm ngân hàng trở lại đầy ấn tượng với mức tăng lũy kế gần 23% tính đến cuối tháng 11- vượt đáng kể kết quả trong các năm trước.
Song hành với diễn biến giá, định giá ngành cũng bước vào một chu kỳ thay đổi nhanh chóng. Từ mặt bằng P/B trung bình khoảng 1,27 lần trong giai đoạn 2023-2024, con số này đã bật tăng lên 1,54 lần vào cuối quí 3-2025. Việc định giá tăng mạnh chủ yếu đến từ đà tăng giá cổ phiếu, song một phần đáng chú ý khác đến từ việc BVPS (giá trị sổ sách) toàn ngành giảm nhẹ. Mức BVPS từ 16.166 đồng (mức trung bình năm 2023-2024) đã hạ xuống còn 15.760 đồng trong quí 3, do quy mô số lượng cổ phiếu đang tăng nhanh chóng trong khi giá trị sổ sách tăng ổn định hơn. Lượng cổ phiếu lưu hành tăng gần 12,4% so với đầu năm và hơn 17% so với cùng kỳ, làm pha loãng tốc độ tăng BVPS và góp phần đẩy mặt bằng định giá P/B lên cao hơn.
Trên nền xu hướng đi lên của toàn ngành, các nhóm ngân hàng lại cho thấy sự phân hóa đáng kể về định giá. Nhóm ngân hàng quốc doanh tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu với mức P/B lên tới 1,93 lần trong quí 3, phản ánh đánh giá ưu ái của thị trường dành cho nhóm nhờ sở hữu chất lượng tài sản ổn định và khả năng tăng trưởng đều đặn trong nhiều năm. Tuy nhiên, do định hướng tăng trưởng thận trọng và ưu tiên an toàn, mức tăng giá của nhóm này không quá đột phá khiến khoảng cách định giá giữa nhóm ngân hàng quốc doanh và nhóm ngân hàng tư nhân thu hẹp đáng kể trong năm 2025. Xu hướng này cho thấy dòng vốn đang dịch chuyển sang nhóm ngân hàng tư nhân - nơi thị trường nhìn thấy nhiều câu chuyện tăng trưởng nổi bật hơn.
Trong số đó, nhóm ngân hàng bán lẻ và nhóm ngân hàng bán buôn ghi nhận mức tăng định giá rõ rệt so với năm 2024, với P/B lần lượt đạt 1,53 lần và 1,66 lần. Đây cũng chính là hai nhóm đóng góp lớn nhất vào đà tăng tín dụng của toàn ngành. Bên cạnh đó, nhóm ngân hàng quy mô nhỏ khác cũng ghi nhận mức tăng khả quan, đạt 1,36 lần trong quí 3 so với 1,08 lần của cùng kỳ. Diễn biến cho thấy kỳ vọng tích cực của thị trường lan tỏa xuống nhóm có quy mô nhỏ - nhóm ít được chú ý trong các năm trước đó với dư địa tăng trưởng hấp dẫn để thu hút dòng tiền.
Diễn biến định giá của các ngân hàng trong năm
Diễn biến P/B năm nay thể hiện một sự dịch chuyển rõ rệt so với hai năm trước. Nếu như giai đoạn 2023-2024, thị trường dành sự quan tâm cho cổ phiếu các ngân hàng lớn thường có mặt bằng định giá cao, thì trong năm 2025, thị trường lại dành sự quan tâm nhiều hơn cho những cổ phiếu có định giá rẻ và khả năng bật mạnh trong ngắn hạn. Ở nhóm ngân hàng quốc doanh, mức P/B vẫn duy trì cao hơn đáng kể so với mặt bằng chung, trong đó VCB và BID tiếp tục dẫn đầu với lần lượt 2,35 lần và 1,78 lần. Tuy nhiên, định giá của cả hai đều giảm so với cùng kỳ và so với giai đoạn trước. Có thể nói, mức định giá của ngành không thể hiện sự bật tăng mạnh trong giai đoạn qua cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi mức hệ số định giá bị điều chỉnh giảm của hai ngân hàng này. Ngược lại, CTG trở thành điểm sáng nổi bật khi ghi nhận tăng trưởng tín dụng vượt trội so với trung bình ngành, với mức sinh lời lũy kế 29,23%, định giá của ngân hàng này tăng rõ rệt.
Thị trường không còn chỉ nhìn vào quy mô hay chất lượng hiện tại, mà bắt đầu chú ý hơn đến những cái tên sở hữu câu chuyện riêng biệt, những góc nhìn mới hoặc tiềm năng chưa được phản ánh đầy đủ trong quá khứ. Điều đó cho thấy trong giai đoạn hiện nay, chính sự khác biệt - chứ không phải quy mô - là yếu tố làm nên tiềm năng cổ phiếu ngân hàng.
Ở nhóm ngân hàng bán buôn, mặt bằng định giá nhìn chung tăng lên nhưng biên độ cải thiện có sự phân hóa mạnh giữa các ngân hàng. LPB là trường hợp đặc biệt khi P/B nhảy vọt từ 2,06 lần cùng kỳ lên gần 3,5 lần trong quí 3, nhờ hai năm liên tiếp đạt tăng trưởng tín dụng vượt trội. TCB và MBB cũng ghi nhận sự bứt phá: giá cổ phiếu tăng hơn 35% từ đầu năm, trong khi BVPS duy trì ổn định, đưa P/B của hai ngân hàng lên quanh mức 1,7 lần. SHB là một trong những cái tên gây bất ngờ lớn nhất, khi P/B tăng từ 0,78 lần lên 1,27 lần - tương ứng mức sinh lời lũy kế lên tới 112.8%. Sự cải thiện chất lượng tài sản, tăng trưởng tín dụng mạnh cùng nền định giá thấp đã giúp SHB trở thành điểm đến nổi bật của dòng tiền trong năm nay.
Nhóm ngân hàng bán lẻ cũng ghi nhận sự cải thiện về định giá P/B, song mặt bằng định giá của nhóm vẫn thấp so với các ngân hàng quốc doanh và nhóm bán buôn. Trong quí 3, STB là trường hợp nổi bật nhất khi vươn lên dẫn đầu với mức P/B 1,8 lần, tăng mạnh so với 1,3 lần của cùng kỳ. Kỳ vọng dành cho STB tiếp tục củng cố nhờ tiến trình tái cơ cấu đang đi vào giai đoạn cuối, mở ra khả năng năm 2025 trở thành thời điểm bản lề của ngân hàng này. VPB cũng tạo dấu ấn với mức tăng định giá đáng kể, từ 1,17 lần của cùng kỳ lên 1,6 lần. Diễn biến này phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt nhờ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu nhóm, sự dịch chuyển danh mục cho vay hợp lý trong bối cảnh tín dụng bán lẻ còn chậm, cùng với tỷ lệ nợ xấu giảm và lợi nhuận tăng hai chữ số. Mặt khác, VIB, ACB và TPB tuy có cải thiện nhưng vẫn giao dịch dưới mức P/B trung bình ngành. Điều này cho thấy kỳ vọng của thị trường về nhóm ngân hàng này còn hạn chế, khi tăng trưởng lợi nhuận thấp và chưa tạo ra yếu tố bứt phá rõ rệt do khu vực tín dụng tiêu dùng vẫn gặp nhiều khó khăn trong phục hồi.
Bên cạnh các ngân hàng lớn, nhóm ngân hàng nhỏ cũng trở thành tâm điểm mới khi sở hữu định giá thấp kết hợp câu chuyện tiềm năng riêng của mỗi ngân hàng. NVB là ví dụ dễ thấy nhất: dù tỷ lệ nợ xấu vẫn trên 9%, con số này đã giảm mạnh so với mức 19,54% vào cuối năm 2024. Cùng với việc dẫn đầu ngành về tăng trưởng tín dụng, NVB đang gửi đi tín hiệu tích cực về quá trình tái cơ cấu, từ đó thu hút sự kỳ vọng của thị trường. Việc NVB từng có mức định giá rất thấp càng tạo thêm dư địa tăng giá đáng kể. Ngoài NVB, các ngân hàng như ABB, VAB và VBB cũng chứng kiến sự cải thiện P/B rõ rệt dù tăng trưởng tín dụng chưa nổi bật và chất lượng tài sản chưa có bước tiến mạnh. Điểm chung của nhóm này là mức định giá thấp nhất ngành (dưới 0,7 lần trong năm trước) - yếu tố tạo sức hút đặc biệt đối với dòng tiền tìm kiếm cơ hội hồi phục mạnh. Diễn biến trên cho thấy, trong năm 2025, định giá không chỉ phản ánh nội lực hiện tại mà còn là thước đo kỳ vọng của thị trường đối với khả năng bật lại của từng ngân hàng trong chu kỳ mới.
Trong quí 3, định giá ngành ngân hàng đã tăng đáng kể và không còn quá rẻ như trước, khi mặt bằng giá đã phản ánh phần lớn các động lực nội tại. Trong bối cảnh đó, dòng tiền thị trường tỏ ra chọn lọc hơn, ưu tiên những ngân hàng vừa có định giá thấp vừa sở hữu câu chuyện tăng trưởng rõ nét. Đây chính là nhóm tạo nên điểm nhấn với mức tăng định giá nổi bật trong năm nay. Các trường hợp nổi bật cho thấy thị trường đang ưu ái những ngân hàng có năng lực tái cơ cấu mạnh, cải thiện chất lượng tài sản hoặc bứt phá về tín dụng, đặc biệt là khi xuất phát điểm định giá còn dư địa.
Lê Hoài Ân (CFA)
TBKTSG
MỚI
Ngoại hạng Anh về tay FPT Play: Hàng triệu khán giả Việt sẽ không gián đoạn
Ngày 8/12, FPT Play công bố trở thành đơn vị duy nhất sở hữu bản quyền giải Ngoại hạng Anh tại Việt Nam từ 1/1/2026, kéo dài đến hết mùa giải 2030/2031, trên đa nền tảng gồm truyền hình, Internet, di động và mạng xã hội.
Hàng nghìn trận đấu, bao gồm gần 200 trận mùa 2025/2026 và 1.900 trận từ 2026/2027 đến 2030/2031, sẽ được phát sóng với bình luận tiếng Việt và nhiều trận chất lượng 4K.
Thương vụ này được thực hiện thông qua hợp tác với Jasmine International và Monomax – đơn vị sở hữu bản quyền Ngoại hạng Anh tại khu vực.
Chủ tịch FPT Telecom, ông Hoàng Việt Anh, nhấn mạnh việc nâng cao trải nghiệm xem bóng đá cá nhân hóa cho người hâm mộ. Sự kiện diễn ra sau khi Chelsea thiết lập hợp tác toàn cầu với FPT, tạo tác động toàn diện trong công nghệ chuyển đổi số và truyền hình.
FPT Play hiện có hơn 35 triệu tài khoản, phát sóng nhiều giải thể thao lớn như FIFA Club World Cup, UEFA, AFC, NBA, eSports World Cup và SEA Games. Trước đó, K+ nắm bản quyền nhưng ngừng hoạt động từ 1/1/2026 sau thời gian thua lỗ kéo dài.
MỚI
Tại sao nên mua PHR, CTG và IDC?
Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị mua PHR nhờ triển vọng từ chuyển đổi đất cao su thành khu công nghiệp (KCN); mua CTG nhờ chất lượng tài sản cải thiện sẽ hỗ trợ tích cực cho lợi nhuận giai đoạn 2025-2026; mua IDC nhờ nền tảng cơ bản vững chắc, dòng tiền mạnh mẽ và chất xúc tác từ các dự án sắp tới.
Mua PHR với giá mục tiêu 73,800 đồng/cp
CTCK FPT (FPTS) cho rằng mảng cao su của CTCP Cao su Phước Hòa (HOSE: PHR) sẽ tăng trưởng trong năm 2025 với lợi nhuận gộp tăng 19%, đạt 1,746 tỷ đồng.
Cụ thể, sản lượng tiêu thụ của PHR trong năm 2025 tăng 8% nhờ đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho (chiếm 12% tổng sản lượng tiêu thụ năm 2025). Trong khi đó sản lượng sản xuất dự phóng giảm 5% do (1) thời tiết kém thuận lợi khi xác suất La Nina tăng trong giai đoạn cao điểm khai thác và (2) vườn cây Campuchia bắt đầu thanh lý, tái canh giai đoạn 1.
Giá bán bình quân năm tăng 7%, cao hơn 3 điểm % so với giả định trước, phản ánh lo ngại về thiếu hụt nguồn cung cao su tự nhiên gia tăng khi (a) sản lượng sản xuất tăng thấp hơn kỳ vọng; và (b) nhu cầu tiêu thụ dự phóng cải thiện sau khi Mỹ và Trung Quốc đạt thỏa thuận đình chiến thương mại trong tháng 11/2025. Giá bán cao su trong quý 4/2025 dự kiến tăng 2% so với dự phóng trước đó. Tuy nhiên, giá cao su vẫn ở mức thấp hơn so với cùng kỳ do bị hạn chế bởi giá dầu Brent dự phóng giảm 21%, còn 62 USD/thùng trong quý 4/2025, theo EIA.
Triển vọng dài hạn mảng cao su vẫn giữ ổn định. Dù sản lượng khai thác giảm nhẹ do chuyển đổi đất sang khu công nghiệp và doanh nghiệp không mở rộng diện tích trồng mới, mảng cao su PHR vẫn duy trì tăng trưởng nhờ giá bán giữ xu hướng đi lên và nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu được dự phóng thiếu hụt kéo dài đến 2028. Giá bán cao su được kỳ vọng tăng 7% trong năm 2025 và bình quân 2.1%/năm giai đoạn 2025–2028, đủ bù đắp phần giảm sản lượng. Biên lợi nhuận gộp duy trì quanh 23% dù chi phí thu mua cao hơn, nhờ mặt bằng giá bán cao và nhu cầu ổn định từ ngành săm lốp toàn cầu.
Đối với mảng bất động sản công nghiệp, PHR bắt đầu bước vào giai đoạn tăng trưởng nhờ cải thiện quỹ đất sẵn sàng cho thuê và lợi nhuận cao từ công ty liên kết.
Cụ thể, KCN Tân Lập 1 quy mô 201.6 ha (PHR sở hữu gián tiếp 51%) dự kiến hoàn tất pháp lý và đi vào cho thuê từ năm 2027, nâng lợi nhuận gộp KCN của PHR lên 103% so với giai đoạn 2022–2024, tương đương 274 tỷ đồng/năm. Lợi thế của Tân Lập 1 nằm ở vị trí liền vùng nguyên liệu gỗ, kết nối tốt với thị trường Đồng Nai và kỳ vọng thời gian lấp đầy dự án là 10 năm, tương đương với các KCN tại Bình Dương cũ.
Trong khi đó, công ty liên kết CTCP Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên (HOSE: NTC) đóng góp lớn trong lợi nhuận trước thuế nhờ khu công nghiệp Nam Tân Uyên giai đoạn 2 (NTC3) bắt đầu cho thuê. Lợi nhuận sau thuế của NTC giai đoạn 2025–2028 dự kiến đạt bình quân 712 tỷ đồng mỗi năm, cao hơn 1.36 lần so với giai đoạn 2021–2024, chủ yếu nhờ dự án NTC3 bắt đầu cho thuê từ cuối 2024. Cổ tức và phần lãi từ NTC dự kiến đóng góp khoảng 232 tỷ đồng/năm cho PHR trong giai đoạn 2025-2028.
Dự án VSIP III dự kiến tiếp tục đóng góp bình quân khoảng 133 tỷ đồng/năm trong giai đoạn 2025-2028. Hiện tại, PHR đang ghi nhận 20% lợi nhuận gộp từ dự án này theo thỏa thuận bồi thường.
Tổng đóng góp của mảng bất động sản công nghiệp vào lợi nhuận trước thuế của PHR dự báo đạt 1,708 tỷ đồng, giảm 0.25% so với dự phóng trước đó chủ yếu đến từ việc điều chỉnh tăng chi phí xây dựng theo mặt bằng giá nguyên vật liệu trên thị trường.
Mặt khác, việc chuyển đổi đất cao su sang đất khu công nghiệp là định hướng chung của Chính phủ và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (GVR). PHR có kế hoạch chuyển đổi khoảng 7,000 ha đất. Trong đó, FPTS dự phóng PHR sẽ ghi nhận 2,000 tỷ đồng từ việc đền bù 786 ha đất dự án KCN Cơ khí do Thaco làm chủ đầu tư, dự kiến được chi trả trong giai đoạn 2026–2027.
Với sự đóng góp của 2 mảng kinh doanh trên, FPTS dự phóng kết quả kinh doanh năm 2025 tăng trưởng tích cực với doanh thu thuần tăng 15%, đạt 1,885 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 28% so với năm trước, đạt 587 tỷ đồng. Mức tăng này nhờ (1) mảng cao su cải thiện nhờ sản lượng tiêu thụ và giá bán cải thiện; (2) mảng khu công nghiệp chuyển biến khả quan khi KCN Nam Tân Uyên mở rộng giai đoạn 2 bắt đầu cho thuê và tiến độ cho thuê KCN VSIP III khả quan.
Triển vọng của PHR giai đoạn 2025-2028 duy trì tích cực khi lợi nhuận trước thuế dự kiến giữ ở mức cao hơn đáng kể so với trung bình giai đoạn 2021-2024. Mức tăng này được hình thành từ ba động lực chính: (1) mảng cao su duy trì ổn định ở mặt bằng cao; (2) mảng khu công nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng từ dự án mới cho thuê; và (3) khoản đền bù đất cao su dự kiến mang lại lợi nhuận đột biến trong giai đoạn 2026-2027.
Theo đó, FPTS khuyến nghị mua PHR với giá mục tiêu 73,800 đồng/cp.
Mua CTG với giá mục tiêu 63,600 đồng/cp
CTCK ACB (ACBS) dự báo lãi trước thuế năm 2025 của VietinBank (HOSE: CTG) đạt 49,836 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước đó, động lực tăng trưởng đến từ tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao 16.8% và NIM hồi phục nhẹ 8 điểm cơ bản so với cùng kỳ, lên 2.71%.
Dự phóng kết quả kinh doanh 2025-2026 của CTG
Nguồn: ACBS
ACBS đánh giá trong giai đoạn 2023 - quý 1/2025, nhóm khách hàng bán lẻ và một số khách hàng doanh nghiệp lớn bị chuyển nợ xấu khiến chi phí trích lập dự phòng của CTG luôn ở mức cao. Tuy nhiên, với việc CTG kiểm soát chất lượng tín dụng và chủ động trích lập dự phòng để làm dày bộ đệm dự phòng giúp áp lực trích lập dự phòng trong giai đoạn tới sẽ không còn lớn. Việc kiểm soát chi phí tín dụng sẽ hỗ trợ tích cực cho lợi nhuận của CTG trong năm 2025-2026.
Đối với nợ tiềm ẩn chuyển xấu, đến cuối quý 1/2025, nợ tái cơ cấu theo Thông tư 02/2023 và Thông tư 53/2024 chỉ chiếm dưới 0.1% tổng dư nợ của CTG, cho thấy rủi ro nợ tái cơ cấu bị chuyển xấu là không đáng kể. Số ngày thu lãi cũng ở mức vừa phải 40 ngày, cho thấy nợ tiềm ẩn xấu không quá lớn.
Trước những rủi ro đến từ thuế quan, CTG đã chủ động rà soát danh mục cho vay để tìm các giải pháp ứng phó phù hợp. Dư nợ cho vay doanh nghiệp có xuất khẩu sang Mỹ chiếm tỷ trọng 8.5%, tuy nhiên, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp khá đa dạng và không quá tập trung vào thị trường Mỹ. Nhìn chung, CTG không bị tác động đáng kể bởi thuế quan.
Với những yếu tố trên, ACBS khuyến nghị mua CTG với giá mục tiêu 63,600 đồng/cp.
Mua IDC với giá mục tiêu 50,400 đồng/cp
CTCK Yuanta Việt Nam (YSVN) nhận định thuế quan không làm thay đổi câu chuyện tăng trưởng của ngành sản xuất Việt Nam. Khi các công ty đa quốc gia đa dạng hóa cơ sở sản xuất để tăng cường khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng, các lợi thế của Việt Nam về (1) chi phí lao động, chi phí điện, giá thuê đất khu công nghiệp; và (2) vị trí chiến lược (giáp biên giới với Trung Quốc và nằm trên tuyến thương mại toàn cầu trọng yếu) tiếp tục giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đến sản xuất hấp dẫn nhất trong khu vực.
Trong đó, danh mục khu công nghiệp đa dạng của Tổng Công ty IDICO - CTCP (HNX: IDC) trên cả miền Bắc và miền Nam giúp Công ty có thể thu hút khách thuê từ các ngành sản xuất điện tử và công nghiệp hỗ trợ.
Với khoảng 440 ha đất sẵn sàng cho thuê, IDC có vị thế rất thuận lợi để hưởng lợi từ tình hình này trong những năm tới.
Bên cạnh đó, việc có thêm 4 KCN mới được phê duyệt với tổng diện tích thương phẩm là 910 ha tạo ra nền tảng vững chắc cho tăng trưởng dài hạn của Công ty.
Các khu công nghiệp của IDC nằm ở các trung tâm công nghiệp trọng điểm phía Bắc và phía Nam, thu hút khách thuê đa dạng thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Ví dụ như, KCN Phú Mỹ II & Phú Mỹ II mở rộng (TPHCM – Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) nằm cách cảng nước sâu Cái Mép - Thị Vải chỉ 1 km, phù hợp cho các ngành công nghiệp nặng và các ngành phụ thuộc vận tải biển.
KCN Quế Võ II (Bắc Ninh) nằm trong “hành lang điện tử” của Việt Nam, đón nhu cầu từ chuỗi cung ứng liên kết với Trung Quốc.
KCN Hữu Thạnh (Long An) & Tân Phước 1 (Đồng Tháp – Tiền Giang cũ) nằm gần TPHCM và đồng bằng sông Cửu Long, phù hợp cho ngành tiêu dụng, F&B và dược phẩm.
KCN Vinh Quang (Hải Phòng) gần các cảng biển và các cụm công nghệ cao phía Bắc, phù hợp với ngành sản xuất điện - điện tử.
YSVN đánh giá trên thị trường, định giá hấp dẫn với P/B thấp hơn -1 độ lệch chuẩn so với mức trung bình 3 năm, trong bối cảnh: (1) Triển vọng lợi nhuận bền vững, hoạt động cho thuê ổn định, các nguồn thu nhập định kỳ và các dự án mới được phê duyệt. (2) Tỷ suất cổ tức tiền mặt hấp dẫn tạo bộ đệm cho rủi ro giảm giá. Dù tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt có khả năng giảm, IDC vẫn duy trì mức tỷ suất cổ tức khoảng 5.3%, giữ vị thế là cổ phiếu phòng thủ trong nhóm bất động sản KCN.
IDC vẫn là một cổ phiếu hấp dẫn về lợi suất mặc dù tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt năm 2025 có khả năng giảm. IDC đã chi trả cổ tức tiền mặt 3,000-4,000 đồng/cp, tương đương tỷ suất cổ tức 7%- 8% trong giai đoạn 2021-2024. Năm 2025, IDC có kế hoạch chi trả cổ tức 35%/mệnh giá, trong đó một phần sẽ được trả bằng cổ phiếu, phần còn lại sẽ bằng tiền mặt. Ban lãnh đạo cho biết việc giảm tỷ trọng tiền mặt nhằm tích lũy vốn cho các dự án KCN mới được phê duyệt.
Dù tỷ trọng cổ tức tiền mặt giảm so với các năm trước, mức tỷ suất cổ tức tiền mặt 5.3% theo dự phóng của YSVN, vẫn cao hơn mức trung bình ngành là 3% (tính theo mức chi trả cổ tức tiền mặt năm 2024 của các cổ phiếu BĐS KCN).
Với những đánh giá trên, YSVN khuyến nghị mua IDC với giá mục tiêu 50,400 đồng/cp.
MỚI
"Siêu cổ" này sẽ tăng khủng nhất trên thị trường!
VNI đã dần tiến sát lên vùng đỉnh cũ, vì vậy thời gian không còn nhiều nên NĐT cần phải cố gắng tận dụng cơ hội tối đa nhất có thể để đạt được lợi nhuận cao. Trong video hôm nay mình đã chia sẻ với NĐT 1 siêu cổ sẽ tăng khủng nhất thị trường để mong rằng có thể giúp mọi người có thêm ý tưởng đầu tư chất lượng.
NỘI DUNG VIDEO:
✅ 1 siêu cổ sẽ tăng khủng nhất trên thị trường
✅ NĐT có còn cơ hội lên tàu siêu cổ ko ?
✅ Những lưu ý đặc biệt cho nđt
NĐT theo dõi video để tham khảo siêu cổ khủng nhất thị trường
MỚI
Pyn Elite Fund rót mạnh vào cổ phiếu FPT
Pyn Elite Fund tiếp tục tăng mạnh sở hữu tại FPT trong tháng 11, nâng tỷ trọng lên 10,7% danh mục, tương đương gần 30 triệu cổ phiếu với giá trị khoảng 2.900 tỷ đồng.
Đây là bước gia tăng đáng kể so với cuối tháng 10 khi quỹ mới nắm 16,6 triệu cổ phiếu (6% danh mục). Việc giải ngân trở lại diễn ra sau khi FPT điều chỉnh khoảng 30% so với cuối 2024, thời điểm quỹ đã chốt lời vì cổ phiếu đạt định giá cao.
Pyn Elite cho biết các tín hiệu hồi phục gần đây—như backlog tăng trở lại từ tháng 7, hợp đồng ký mới 10 tháng tăng 22% và tháng 10 đạt mức kỷ lục—đã củng cố niềm tin vào triển vọng doanh nghiệp.
Quỹ nhận định dự báo tăng trưởng 15–17% cho năm 2026 còn khá thận trọng và kỳ vọng nhu cầu từ Mỹ và châu Á phục hồi sẽ giúp FPT vượt kỳ vọng.
Trước đó, Pyn Elite từng cảnh báo về rủi ro định giá cao ở nhóm công nghệ, dẫn đến quyết định chốt lời FPT và CMG trong năm 2024, nhưng nay đánh giá mức điều chỉnh của FPT đã mở lại vùng giá hấp dẫn để tái cơ cấu danh mục.
MỚI
Dòng tiền cá nhân tháo chạy 4.535 tỷ trong tuần, MBB và SSI bị bán mạnh nhất
Trong tuần qua, cá nhân bán ròng mạnh trong tuần với giá trị 4.535 tỷ đồng; trong đó họ mua ròng 24 tỷ đồng qua khớp lệnh, cho thấy giao dịch bán chủ yếu đến từ thỏa thuận.
Với khớp lệnh, cá nhân mua ròng mạnh VIX, VIC, VPL, VHM, FPT và bán ra MBB, SSI, MSN, CTG, VJC.
Khối ngoại mua ròng trở lại trong tuần, chấm dứt chuỗi 19 tuần bán ròng liên tiếp. Cụ thể, nhóm này mua vào 4.419 tỷ đồng, tập trung ở VPL (+3.527 tỷ đồng), chủ yếu từ giao dịch thỏa thuận.
Tính riêng khớp lệnh, khối ngoại mua ròng 1.338 tỷ đồng, tập trung ở nhóm ngân hàng và bán lẻ. Top cổ phiếu được mua ròng gồm: MBB, MWG, VJC, VNM, VPB. Các mã bị bán ròng mạnh nhất gồm: VCB, ACB, VHM, VIX, SSI.
Nhãn trắng
Data API
Tiện ích Website
Công cụ thiết kế Poster
Chương trình Tiếp thị Liên kết
Giao dịch các công cụ tài chính như cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa, hợp đồng tương lai, trái phiếu, quỹ hoặc tiền kỹ thuật số tiềm ẩn mức độ rủi ro cao, bao gồm rủi ro mất một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư, và có thể không phù hợp với mọi nhà đầu tư.
Trước khi quyết định giao dịch các công cụ tài chính hoặc tiền điện tử, bạn cần hiểu đầy đủ về rủi ro và chi phí giao dịch trên thị trường tài chính, thận trọng cân nhắc đối tượng đầu tư, và tiến hành tư vấn chuyên môn cần thiết. Dữ liệu trên trang web này không nhất thiết là theo thời gian thực hay chính xác. Dữ liệu và giá cả trên trang web không nhất thiết là thông tin do bất kỳ sở giao dịch nào cung cấp, nhưng có thể được cung cấp bởi các nhà tạo lập thị trường. Bạn chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả quyết kết giao dịch bạn đã thực hiện. Chúng tôi không chấp nhận bất cứ nghĩa vụ nào trước bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào xảy ra từ kết quả giao dịch của bạn, hoặc trước việc bạn dựa vào thông tin có trong trang web này.
Bạn không được phép sử dụng, lưu trữ, sao chép, hiển thị, sửa đổi, truyền hay phân phối dữ liệu có trên trang web này và chưa nhận được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản của Trang web này. Tất cả các quyền sở hữu trí tuệ đều được bảo hộ bởi các nhà cung cấp và/hoặc sở giao dịch cung cấp dữ liệu có trên trang web này.
Chưa đăng nhập
Đăng nhập để xem nội dung nhiều hơn

FastBull VIP
Chưa nâng cấp
Nâng cấp
Đăng nhập
Đăng ký