Thị trường
Tin tức
Phân tích
Người dùng
24x7
Lịch kinh tế
Học tập
Dữ liệu
- Tên
- Mới nhất
- Trước đây












Tín hiệu VIP
Tất cả
Tất cả



Pháp: Lợi suất trung bình đấu giá trái phiếu kho bạc OAT kỳ hạn 10 nămT:--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: Doanh số bán lẻ YoY (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Brazil: GDP YoY (Quý 3)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Cắt giảm việc làm của hãng Challenger (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Cắt giảm việc làm của hãng Challenger MoM (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Cắt giảm việc làm của hãng Challenger YoY (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trung bình 4 tuần (Điều chỉnh theo mùa)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu hàng tuần (Điều chỉnh theo mùa)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp liên tục hàng tuần (Điều chỉnh theo mùa)T:--
D: --
T: --
Canada: Ivey PMI (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Ivey PMI (Không điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền phi quốc phòng (Đã sửa đổi) MoM (Trừ máy bay) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)T:--
D: --
Mỹ: Đơn đặt hàng nhà máy MoM (Trừ vận tải) (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Đơn đặt hàng nhà máy MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Đơn đặt hàng nhà máy MoM (Trừ quốc phòng) (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Biến động Tồn trữ khí thiên nhiên hàng tuần EIAT:--
D: --
T: --
Ả Rập Saudi: Sản lượng dầu thôT:--
D: --
T: --
Mỹ: Lượng trái phiếu Kho bạc mà các ngân hàng trung ương nước ngoài nắm giữ hàng tuầnT:--
D: --
T: --
Nhật Bản: Dự trữ ngoại hối (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Ấn Độ: Lãi suất RepoT:--
D: --
T: --
Ấn Độ: Lãi suất cơ bảnT:--
D: --
T: --
Ấn Độ: Lãi suất Repo nghịch đảoT:--
D: --
T: --
Ấn Độ: Tỷ lệ dự trữ bắt buộcT:--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số dẫn dắt (Sơ bộ) (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Chỉ số giá nhà ở Halifax YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Chỉ số giá nhà ở Halifax MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Pháp: Tài khoản vãng lai (Không điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Pháp: Cán cân thương mại (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Pháp: Giá trị sản xuất công nghiệp MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Ý: Doanh số bán lẻ MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: Số người có việc làm YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Quý 3)--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: GDP (Cuối cùng) YoY (Quý 3)--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: GDP (Cuối cùng) QoQ (Quý 3)--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: Số người có việc làm (Cuối cùng) QoQ (Điều chỉnh theo mùa) (Quý 3)--
D: --
T: --
Khu vực Đồng Euro: Số người có việc làm (Cuối cùng) (Điều chỉnh theo mùa) (Quý 3)--
D: --
Brazil: PPI MoM (Tháng 10)--
D: --
T: --
Mexico: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng (Tháng 11)--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ thất nghiệp (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Bán thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Toàn thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mỹ: Thu nhập cá nhân MoM (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE của Dallas Fed MoM (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE MoM (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu cá nhân MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi MoM (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Lạm phát 5 năm của Đại học Michigan (Sơ bộ) (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi YoY (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu tiêu dùng cá nhân thực tế MoM (Tháng 9)--
D: --
T: --
Mỹ: Lạm phát kỳ vọng 5-10 năm (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số tình trạng hiện của Đại học Michigan (Sơ bộ) (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Đại học Michigan (Sơ bộ) (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Tỷ lệ lạm phát kỳ hạn 1 năm UMich (Sơ bộ) (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số kỳ vọng của người tiêu dùng UMich (Sơ bộ) (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan hàng tuần--
D: --
T: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan dầu hàng tuần--
D: --
T: --
Mỹ: Tín dụng tiêu dùng (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Dự trữ ngoại hối (Tháng 11)--
D: --
T: --


Không có dữ liệu phù hợp
Xem tất cả kết quả tìm kiếm

Không có dữ liệu
Giá dầu tăng vào ngày thứ Năm (04/12) do kỳ vọng của nhà đầu tư về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ hạ lãi suất, trong khi các cuộc đàm phán hoà bình về Ukraine bị đình trệ đã làm giảm bớt kỳ vọng về một thoả thuận khôi phục dòng chảy dầu từ Nga.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 04/12, hợp đồng dầu Brent tiến 59 xu (tương đương 0.94%) lên 63.26 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI cộng 72 xu (tương đương 1.22%) lên 59.67 USD/thùng.
Các hợp đồng dầu WTI tương lai đã tích tắc tăng hơn 1 USD/thùng vào đầu phiên, nhờ kỳ vọng rằng việc hạ lãi suất của Mỹ sẽ hỗ trợ nền kinh tế lớn nhất thế giới và nhu cầu dầu, sau khi dữ liệu cho thấy thị trường lao động đang suy yếu.
Đồng USD cũng giảm, lao dốc 10 phiên liên tiếp, khiến dầu thô trở nên rẻ hơn đối với người mua sử dụng những đồng tiền khác.
Căng thẳng leo thang giữa Mỹ và Venezuela cũng đang hỗ trợ giá dầu, do lo ngại về sự suy giảm nguồn cung dầu thô từ quốc gia Nam Mỹ này.
Nhận định rằng tiến độ của kế hoạch hoà bình cho Ukraine đang bị đình trệ cũng hỗ trợ giá dầu, sau khi các đại diện của Tổng thống Mỹ Donald Trump rời khỏi các cuộc đàm phán hoà bình với Điện Kremlin mà không đạt được đột phá nào về việc chấm dứt chiến tranh.
Trước đây, kỳ vọng về việc chiến tranh kết thúc đã gây áp lực giảm giá, do nhà đầu tư dự đoán một thoả thuận hoà bình sẽ cho phép dầu Nga quay trở lại thị trường toàn cầu vốn đang có nguy cơ dư cung.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) vào ngày 03/12 cho biết dự trữ dầu thô và nhiên liệu tại Mỹ đã tăng vào tuần trước do hoạt động lọc dầu tăng tốc.
Cụ thể, dữ trữ dầu thô tại Mỹ tăng 574,000 thùng lên 427.5 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 28/11/2025, trái ngược hoàn toàn với dự báo giảm 821,000 thùng từ cuộc thăm dò của Reuters.
Vào ngày thứ Năm, Fitch Ratings đã hạ dự báo giá dầu trong giai đoạn 2025 – 2027 để phản ánh tình trạng dư cung trên thị trường và tăng trưởng sản lượng dự kiến vượt xa nhu cầu.
An Trần (Theo CNBC)
FILI - 05:54:33 05/12/2025
Giá vàng gần như không thay đổi trong phiên ngày thứ Năm (04/12), khi lợi suất trái phiếu Mỹ tăng bù đắp cho sự hỗ trợ từ đồng USD suy yếu. Hiện thị trường đang chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ vào ngày 05/12 để tìm kiếm gợi ý về triển vọng chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trước cuộc họp tháng 12/2025.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 04/12, hợp đồng vàng giao ngay tiến 0.1% lên 4,210.49 USD/oz. Hợp đồng vàng tương lai cộng 0.2% lên 4,243.00 USD/oz.
Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng, trong khi chỉ số đồng USD chạm mức thấp nhất trong 1 tháng, khiến vàng trở nên dễ tiếp cận hơn đối với những người mua nước ngoài.
Dữ liệu công bố vào ngày thứ Năm cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ đã giảm xuống 191,000 đơn vào tuần trước, mức thấp nhất trong hơn 3 năm và thấp hơn nhiều so với dự báo 220,000 đơn của các chuyên gia kinh tế.
Trong khi đó, báo cáo của ADP công bố vào ngày 03/12 cho thấy khu vực tư nhân tại Mỹ đã giảm 32,000 việc làm trong tháng 11/2025, đánh dấu mức giảm mạnh nhất trong hơn 2 năm rưỡi.
Phần lớn các chuyên gia kinh tế tham gia cuộc thăm dò của Reuters dự báo Fed sẽ hạ lãi suất 0.25% tại cuộc họp chính sách ngày 09-10/12, khi ngân hàng trung ương tìm cách hỗ trợ thị trường lao động đang hạ nhiệt.
Lãi suất thấp hơn thường có lợi cho các tài sản không đem lại lợi suất như vàng.
Nhà đầu tư hiện đang chú ý đến báo cáo giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tháng 9/2025, thước đo lạm phát ưa thích của Fed, dự kiến công bố vào ngày 05/12.
An Trần (theo CNBC)
FILI - 05:53:21 05/12/2025
Giá xăng tăng, dầu giảm từ 15h ngày 4/12, sau điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính.
Theo điều chỉnh của liên Bộ, giá xăng RON 95-III (loại phổ biến trên thị trường) tăng 460 đồng, lên 20,460 đồng một lít. E5 RON 92 cũng thêm 540 đồng, có giá mới 19,820 đồng.
ở chiều ngược lại, các mặt hàng dầu cùng giảm 50-580 đồng một lít, kg so với cách đây 7 ngày. Cụ thể, diesel và dầu hỏa lần lượt về mức 18,380 đồng và 18,890 đồng một lít. Dầu mazut cũng thấp hơn kỳ trước 50 đồng mỗi kg, còn 13,430 đồng/kg.
Như vậy, giá xăng trong nước đã bật tăng sau 2 phiên giảm liên tiếp. Từ đầu năm đến nay, xăng RON 95 tăng 27 lần, giảm 23 lần. Dầu diesel có 24 lần tăng, 24 lần giảm và một lần giữ nguyên.
Dư địa quỹ bình ổn giá xăng dầu của một số doanh nghiệp đầu mối vẫn ghi nhận mức dương lớn do nhiều kỳ điều hành gần đây quỹ này không được sử dụng. Số dư quỹ tính đến hết quý II là hơn 5,614 tỷ đồng. Trong đó, số dư tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm một nửa, ở mức 3,084 tỷ đồng.
Liên quan đến thuế với xăng dầu, theo Nghị quyết của Ủy ban Thượng vụ Quốc hội, năm 2026 thuế bảo vệ môi trường với xăng (trừ ethanol) duy trì ở mức 2,000 đồng một lít; dầu diesel, mazut, dầu nhờn 1,000 đồng một lít. Mỡ nhờn là 1,000 đồng mỗi kg, dầu hỏa 600 đồng một lít. Các mức này tương tự áp dụng trong 2025.
Nhật Quang
FILI - 14:40:00 04/12/2025
Sáng nay (4/12), trong khi giá vàng miếng SJC đứng im, giá vàng nhẫn nhiều thương hiệu tiếp đà giảm. Hiện, giá vàng miếng SJC cao hơn vàng nhẫn từ 500.000 đến 2 triệu đồng/lượng.
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng miếng SJC 152,5 - 154,5 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, đứng im so với sáng qua.
Cũng giữ nguyên mức giá hôm qua, Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu niêm yết 153 - 154,5 triệu đồng/lượng.
Riêng Tập đoàn Vàng bạc đá quý Phú Quý giảm 100.000 đồng/lượng mua vào và giữ nguyên giá bán ra ở mức 151,5 - 154,5 triệu đồng/lượng…
Trong khi đó, giá vàng nhẫn của nhiều thương hiệu tiếp đà giảm. Cụ thể, vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết 150,8 - 153,8 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng so với sáng qua.
Vàng nhẫn thương hiệu Phú Quý niêm yết 150,6 - 153,6 triệu đồng/lượng; SJC niêm yết 150 - 152,5 triệu đồng/lượng…
Cùng thời điểm, giá vàng thế giới ở mức 4.207 USD/ounce, đứng im so với sáng qua sau khi giảm mạnh khi nhà đầu tư chốt lời. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng, giá vàng vẫn có khả năng bật tăng trở lại vào cuối tháng này với nhiều yếu tố liên quan đến lãi suất cũng như việc các Ngân hàng Trung ương vẫn tích cực mua vàng vào.
Hiện, giá vàng trong nước vẫn cao hơn giá vàng thế giới khoảng 20 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường tiền tệ, sáng nay tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước được công bố ở mức 25.153 đồng/USD, đứng im so với sáng qua.
Vietcombank niêm yết giá USD 26.140 -26.410 đồng/USD (mua - bán). Giá USD trên thị trường tự do giao dịch trong khoảng 27.520 - 27.620 đồng/USD (mua - bán).
Ngọc Mai
Tiền Phong - 08:29:00 04/12/2025
Giá dầu tăng hơn 1% vào ngày thứ Tư (03/12), sau khi Nga cho biết các cuộc đàm phán với các quan chức Mỹ tại Moscow đã không đạt được thoả hiệp về một thoả thuận hoà bình tiềm năng cho Ukraine.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 03/12, hợp đồng dầu Brent tiến 78 xu (tương đương 1.3%) lên 63.23 USD/thùng. Hợp đồng dầu WTI cộng 85 xu (tương đương 1.5%) lên 59.49 USD/thùng. Cả 2 hợp đồng dầu đều giảm hơn 1% trong phiên trước đó.
Chính phủ Nga cho biết vào ngày thứ Tư rằng Nga và Mỹ đã không đạt được thoả hiệp sau cuộc họp kéo dài 5 giờ giữa Tổng thống Nga Vladimir Putin và các đặc phái viên hàng đầu của Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Thị trường dầu đang chờ kết quả các cuộc đàm phán để xem liệu một thoả thuận có thể dẫn đến việc dỡ bỏ các lệnh trừng phạt Nga không, nhằm giải phóng nguồn cung dầu bị hạn chế này.
Ông Putin vào ngày 02/12 cho biết các cường quốc châu Âu đang cản trở nỗ lực chấm dứt chiến tranh của Mỹ bằng cách đưa ra các đề xuất mà họ biết là “hoàn toàn không thể chấp nhận được” đối với Moscow.
Các cuộc tấn công gần đây của Ukraine vào các địa điểm xuất khẩu dầu trên bờ biển Biển Đen của Nga đã làm bật lên những lo ngại địa chính trị bắt nguồn từ cuộc chiến.
Ông Putin vào ngày 02/12 cũng cho biết Nga sẽ có biện pháp chống lại tàu chở dầu của các quốc gia hỗ trợ Ukraine, làm gia tăng rủi ro địa chính trị.
Tuy nhiên, dự trữ dầu thô tại Mỹ tăng đã kìm hãm đà tăng giá dầu.
Viện Dầu khí Mỹ (API) vào ngày 02/12 báo cáo dự trữ dầu thô và nhiên liệu tại Mỹ đã tăng trong tuần trước.
An Trần (Theo CNCB)
FILI - 07:33:44 04/12/2025
Giá vàng tăng nhẹ vào ngày thứ Tư (03/12), sau khi báo cáo việc làm khu vực tư nhân yếu kém củng cố kỳ vọng về việc Mỹ sẽ hạ lãi suất vào tuần tới.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 03/12, hợp đồng vàng giao ngay tiến 0.1% lên 4,209.31 USD/oz, sau khi mất hơn 1% trong phiên trước đó. Hợp đồng vàng tương lai cộng 0.5% lên 4,241.20 USD/oz.
Báo cáo việc làm của ADP cho thấy khu vực tư nhân tại Mỹ đã giảm 32,000 việc làm trong tháng 11/2025, trái ngược hoàn toàn với dự báo tăng 10,00 việc làm từ các chuyên gia kinh tế.
Chỉ số đồng USD lùi 0.5% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 29/10, khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với người nắm giữ những đồng tiền khác.
Công cụ CME FedWatch cho thấy xác suất 89% Fed sẽ hạ lãi suất vào tuần tới, trong khi các công ty môi giới lớn cũng dự báo lãi suất sẽ được giảm tại cuộc họp chính sách diễn ra vào ngày 09-10/12.
Thị trường vẫn đang chờ đợi dữ liệu chỉ số Chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tháng 9/2025, thước đo lạm phát ưa thích của Fed, vào ngày 05/12.
Lãi suất thấp hơn có xu hướng hỗ trợ tài sản không đem lại lợi suất như vàng.
An Trần (Theo CNBC)
FILI - 07:33:07 04/12/2025
Qua 11 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 64,01 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước, vượt con số kỷ lục của năm 2024 (62,4 tỷ USD).
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 11 ước đạt 5,8 tỷ USD, giảm 3,7% so với tháng trước nhưng tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.
Qua 11 tháng năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 64,01 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, xuất khẩu nông lâm thủy sản đến thời điểm này đã vượt con số kỷ lục của năm 2024 (62,4 tỷ USD).
Trong số đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 34,24 tỷ USD, tăng 15%; sản phẩm chăn nuôi đạt 567,4 triệu USD, tăng 16,8%; thủy sản đạt 10,38 tỷ USD, tăng 13,2%; lâm sản đạt 16,61 tỷ USD, tăng 5,9%...
Bộ Nông nghiệp và Môi trường cũng cho biết kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản tháng 11 năm 2025 của Việt Nam ước đạt 3,92 tỷ USD, giảm 3,2% so với tháng trước và giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 44,45 tỷ USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại nông lâm thủy sản tháng 11/2025 ước đạt 1,88 tỷ USD, giảm 4,7% so với tháng trước nhưng tăng 43,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 tháng năm 2025, thặng dư thương mại nông lâm thủy sản của Việt Nam ước đạt 19,55 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
Về các mặt hàng chi tiết, các mặt hàng nông sản có xu hướng tăng trưởng tích cực, cà phê, rau quả, hạt điều và hạt tiêu đều ghi nhận mức mở rộng đáng kể về giá trị xuất khẩu. Cà phê dẫn đầu với mức tăng rất mạnh cả về khối lượng và giá trị, đồng thời giá xuất khẩu bình quân cũng tăng gần 40%, phản ánh nhu cầu thị trường thế giới tăng cao.
Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 11 tháng năm 2025 đạt 1,4 triệu tấn với 7,88 tỷ USD, tăng 14,1% về khối lượng và tăng 59,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt 5667,6 USD/tấn, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm trước. Đức, Italy và Tây Ban Nha là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm thị phần lần lượt là 13,3%, 7,8% và 7,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu cà phê tăng mạnh nhất ở thị trường Mexico với mức tăng 26,1 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Indonesia với mức giảm 8,9%.
Rau quả tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định, giá trị xuất khẩu tăng gần 20% nhờ nhu cầu mạnh từ thị trường Trung Quốc và sự mở rộng ở Hoa Kỳ. Giá trị xuất khẩu hàng rau quả 11 tháng đạt 7,91 tỷ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước.
Hạt điều cũng tăng trưởng ấn tượng với giá trị tăng gần 20% dù sản lượng chỉ tăng nhẹ, cho thấy giá tăng là yếu tố chính thúc đẩy kim ngạch. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều đạt 698,1 nghìn tấn với 4,76 tỷ USD.
Tương tự, hạt tiêu dù khối lượng xuất khẩu giảm nhưng lại có mức tăng giá xuất khẩu mạnh nhất trong các mặt hàng, giúp giá trị tăng tới hơn 23%. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đã đạt 1,5 tỷ USD sau 11 tháng.
Nhìn chung các mặt hàng này đều được hưởng lợi từ giá quốc tế tăng, nhu cầu nhập khẩu ổn định hoặc mở rộng ở các thị trường lớn, qua đó tạo nên xu hướng tăng trưởng đồng đều và nổi bật trong cơ cấu xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Tuy nhiên, nhiều mặt hàng nông sản như: gạo, chè và cao su đều ghi nhận mức sụt giảm đáng kể về khối lượng và giá trị xuất khẩu. Gạo giảm mạnh nhất khi cả sản lượng, giá trị và đặc biệt là giá xuất khẩu đều lao dốc, cho thấy áp lực cạnh tranh và sự biến động giá thế giới. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo đạt 7,5 triệu tấn và 3,83 tỷ USD, giảm 11,5% về khối lượng và giảm 27,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Chè cũng suy giảm đồng đều ở cả khối lượng và giá trị, phản ánh nhu cầu tiêu thụ chưa phục hồi mạnh ở các thị trường truyền thống. Cao su tiếp tục duy trì xu hướng giảm khi sản lượng xuất khẩu giảm gần 7% và giá trị cũng đi xuống dù giá bình quân tăng nhẹ, cho thấy sự thu hẹp về nhu cầu ở một số thị trường lớn. 11 tháng xuất khẩu cao su đạt 1,7 triệu tấn với 2,89 tỷ USD.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, ngành tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt là việc thực hiện hiệu quả kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2025 để có thể đạt khoảng 70 tỷ USD.
Trước việc Hoa Kỳ áp thuế đối ứng, ngành cũng triển khai hành động thích ứng với thuế quan mới với các nhóm giải pháp về thị trường, khoa học công nghệ, chính sách, ngoại giao kinh tế, chuỗi liên kết ngành hàng; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở cửa thị trường, gia tăng xuất nhập khẩu, nhất là với Hoa Kỳ./.
Bích Hồng
Vietnamplus - 13:05:00 03/12/2025
Nhãn trắng
Data API
Tiện ích Website
Công cụ thiết kế Poster
Chương trình Tiếp thị Liên kết
Giao dịch các công cụ tài chính như cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa, hợp đồng tương lai, trái phiếu, quỹ hoặc tiền kỹ thuật số tiềm ẩn mức độ rủi ro cao, bao gồm rủi ro mất một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư, và có thể không phù hợp với mọi nhà đầu tư.
Trước khi quyết định giao dịch các công cụ tài chính hoặc tiền điện tử, bạn cần hiểu đầy đủ về rủi ro và chi phí giao dịch trên thị trường tài chính, thận trọng cân nhắc đối tượng đầu tư, và tiến hành tư vấn chuyên môn cần thiết. Dữ liệu trên trang web này không nhất thiết là theo thời gian thực hay chính xác. Dữ liệu và giá cả trên trang web không nhất thiết là thông tin do bất kỳ sở giao dịch nào cung cấp, nhưng có thể được cung cấp bởi các nhà tạo lập thị trường. Bạn chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả quyết kết giao dịch bạn đã thực hiện. Chúng tôi không chấp nhận bất cứ nghĩa vụ nào trước bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào xảy ra từ kết quả giao dịch của bạn, hoặc trước việc bạn dựa vào thông tin có trong trang web này.
Bạn không được phép sử dụng, lưu trữ, sao chép, hiển thị, sửa đổi, truyền hay phân phối dữ liệu có trên trang web này và chưa nhận được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản của Trang web này. Tất cả các quyền sở hữu trí tuệ đều được bảo hộ bởi các nhà cung cấp và/hoặc sở giao dịch cung cấp dữ liệu có trên trang web này.
Chưa đăng nhập
Đăng nhập để xem nội dung nhiều hơn

FastBull VIP
Chưa nâng cấp
Nâng cấp
Đăng nhập
Đăng ký