Thị trường
Tin tức
Phân tích
Người dùng
24x7
Lịch kinh tế
Học tập
Dữ liệu
- Tên
- Mới nhất
- Trước đây












Tín hiệu VIP
Tất cả
Tất cả



Pháp: Cán cân thương mại (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Khu vực Đồng Euro: Số người có việc làm YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Quý 3)T:--
D: --
Canada: Số người có việc làm (Bán thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ thất nghiệp (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Toàn thời gian) (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Canada: Số người có việc làm (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Thu nhập cá nhân MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi MoM (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE YoY (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số giá PCE lõi YoY (Tháng 9)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu cá nhân MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 9)T:--
D: --
Mỹ: Lạm phát kỳ vọng 5-10 năm (Tháng 12)T:--
D: --
T: --
Mỹ: Chi tiêu tiêu dùng cá nhân thực tế MoM (Tháng 9)T:--
D: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan hàng tuầnT:--
D: --
T: --
Mỹ: Tổng số giàn khoan dầu hàng tuầnT:--
D: --
T: --
Mỹ: Tín dụng tiêu dùng (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Trung Quốc Đại Lục: Dự trữ ngoại hối (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Nhật Bản: Cán cân thương mại (Tháng 10)T:--
D: --
T: --
Nhật Bản: GDP danh nghĩa (Đã sửa đổi) QoQ (Quý 3)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu YoY (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Giá trị xuất khẩu (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cán cân thương mại (CNH) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Xuất khẩu YoY (USD) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Nhập khẩu YoY (USD) (Tháng 11)T:--
D: --
T: --
Đức: Giá trị sản xuất công nghiệp MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)T:--
D: --
Khu vực Đồng Euro: Chỉ số niềm tin nhà đầu tư của Sentix (Tháng 12)T:--
D: --
T: --
Canada: Chỉ số niềm tin kinh tế quốc giaT:--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Doanh số bán lẻ Like-For-Like BRC YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Vương Quốc Anh: Doanh số bán lẻ BRC YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Úc: Lãi suất cho vay qua đêm--
D: --
T: --
Quyết định lãi suất RBA
Họp báo RBA
Đức: Xuất khẩu MoM (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)--
D: --
T: --
Mỹ: Chỉ số lạc quan của các doanh nghiệp nhỏ NFIB (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: Lạm phát 12 tháng (CPI) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: CPI lõi YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mexico: PPI YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mỹ: Doanh thu bán lẻ hàng tuần của Johnson Redbook YoY--
D: --
T: --
Mỹ: Cơ hội việc làm JOLTS (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 10)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M1 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M0 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: Cung tiền M2 YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo triển vọng dầu thô ngắn hạn trong năm nay của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo sản lượng khí thiên nhiên trong năm tới của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Mỹ: Dự báo sản lượng dầu thô ngắn hạn trong năm tới của EIA (Tháng 12)--
D: --
T: --
Triển vọng năng lượng ngắn hạn hàng tháng của EIA
Mỹ: Tồn trữ xăng dầu hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ dầu thô hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ dầu thô hàng tuần API--
D: --
T: --
Mỹ: Tồn trữ sản phẩm chưng cất hàng tuần API--
D: --
T: --
Hàn Quốc: Tỷ lệ thất nghiệp (Điều chỉnh theo mùa) (Tháng 11)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số tâm lý Tankan của Reuters đối với các nhà phi sản xuất (Tháng 12)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số tâm lý Tankan của Reuters đối với các nhà sản xuất (Tháng 12)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số giá hàng hóa doanh nghiệp MoM (Tháng 11)--
D: --
T: --
Nhật Bản: Chỉ số giá hàng hóa doanh nghiệp YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: PPI YoY (Tháng 11)--
D: --
T: --
Trung Quốc Đại Lục: CPI MoM (Tháng 11)--
D: --
T: --


Không có dữ liệu phù hợp
Xem tất cả kết quả tìm kiếm

Không có dữ liệu
10 ngân hàng có tổng tài sản cao nhất tính đến hết quý 3
Thông tin trên được đưa ra trong báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của các hội viên đến hết quý III/2024 vừa được Ban Công tác hội viên Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tổng hợp, thống kê.
Chỉ số DXY vượt đỉnh, tạo lập đủ sức gồng gánh thị trường
Diễn biến của thị trường chứng khoán phiên 14/11 đa phần là tiêu cực, với chỉ số DXY tăng cao nhất kể từ ngày 15/10/2023 có thời điểm chỉ số nay đóng ở mốc 107, giá đồng dolla/vnd cũng vượt đỉnh sau nhiều tháng ngày sử dụng chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương để kiếm soát giá.
Thị trường đã ảm đảm với dòng tiền yếu lại đón thêm những tín hiệu tiêu cực từ giá đồng dolla đến vận đồng bán ròng liên tục từ phía khối ngoại khiến nhà đầu tư cá nhân nay đã mệt mỏi làm càng chán nản thêm. Liệu rằng thị trường có sập, ý chí tạo lập đủ mạnh để neo chỉ số lấy lại đà nền giá?
Mời quí anh/chị nhà đầu tư xem chi tiết ở video bên dưới!
Lãi suất tiết kiệm tăng, tiền nhàn rỗi nối đuôi chảy mạnh vào ngân hàng
Thêm ngân hàng tăng lãi suất gửi tiết kiệm thu hút dòng tiền nhàn rỗi chảy vào. Ngân hàng nào đang huy động lãi suất trên 6%/năm?
Ngày 14-11, Ngân hàng Việt Á (VietABank) công bố điều chỉnh tăng lãi suất huy động thêm 0,6 điểm % ở một số kỳ hạn. Theo đó, lãi suất online được ngân hàng này tăng lên 3,7%/năm kỳ hạn 1 tháng; kỳ hạn 2 tháng lên 3,9%/năm; kỳ hạn 9 tháng 5,4%/năm.
Lãi suất cao nhất tại VietABank là 6%/năm khi khách gửi tiết kiệm online kỳ hạn 36 tháng. Nếu gửi tại quầy, lãi suất cao nhất là 5,6%/năm cho các kỳ hạn từ 24-36 tháng.
Thống kê của phóng viên Báo Người Lao Động đến ngày 14-11, một số ngân hàng đang huy động lãi suất trên 6%/năm khi khách gửi tại quầy cho các khoản tiền gửi dài hạn như Saigonbank 6%/năm; Oceanbank 6,1%/năm; DongABank 6,02%/năm; BacABank 6,15%/năm…
Ở khối ngân hàng thương mại nhà nước, lãi suất huy động cao nhất thuộc về VietinBank và Agribank, lãi suất 4,8%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 24 tháng; Vietcombank và BIDV huy động cùng kỳ hạn ở mức thấp hơn, 4,7%/năm…
Lãi suất huy động nhích lên góp phần kích thích dòng tiền nhàn rỗi chảy vào hệ thống ngân hàng.
Cùng ngày, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, cho biết những tháng gần đây, nguồn vốn huy động luôn trong xu hướng tăng trưởng tích cực, với tốc độ tăng bình quân đạt trên 1,5%.
Thống kê đến cuối tháng 10-2024, tại TP HCM, tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm tiền gửi có kỳ hạn; không kỳ hạn) tăng 8,3% so với cuối năm 2023, trong đó tiền gửi tiết kiệm dân cư đến nay đạt trên 1,4 triệu tỉ đồng, chiếm khoảng 36,8%-38% trong tổng tiền gửi.
"Tăng trưởng nguồn vốn huy động có vai trò đặc biệt quan trọng, giúp ngân hàng mở rộng cho vay phát triển sản xuất - kinh doanh, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm dân cư được sử dụng hiệu quả, đưa vào hoạt động sản xuất - kinh doanh sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế", ông Nguyễn Đức Lệnh nói.
Số liệu của Ngân hàng Nhà nước vừa công bố, tính đến cuối tháng 8-2024, lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư chảy vào hệ thống ngân hàng xấp xỉ 7 triệu tỉ đồng, tăng 6% so với cuối năm ngoái. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế vào hệ thống ngân hàng tính tới cuối tháng 8 hơn 6,83 triệu tỉ đồng, giảm nhẹ so với cuối năm ngoái.
Như vậy, tổng huy động vốn từ dân cư và tổ chức tín dụng của hệ thống ngân hàng đạt hơn 13,75 triệu tỉ đồng.
Cuộc đua CASA ngày càng gay cấn: Bảng xếp hạng Top 10 thay đổi liên tục
Theo báo cáo tài chính của các ngân hàng, sau 9 tháng đầu năm 2024, tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn (CASA) tại các ngân hàng đã có sự biến động. Trong đó, đáng chú ý là Techcombank vươn lên vị trí dẫn đầu với tỷ lệ CASA ở mức 40,5%...
Tính đến hiện tại, các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đã công bố báo cáo tài chính quý 3/2024. Trong đó, ngoài những chỉ tiêu như doanh thu và lợi nhuận, thì tỷ lệ CASA tại các ngân hàng cũng là thông tin thu hút sự chú ý lớn từ các nhà đầu tư và thị trường.
CASA (Current Account Savings Account), hay còn gọi là tiền gửi không kỳ hạn, là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng trong các giao dịch thanh toán hàng ngày. Đây là hình thức tiền gửi linh hoạt, cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch thường xuyên và hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Chỉ số CASA do đó trở thành một trong những thước đo quan trọng để đánh giá sức mạnh tài chính của một ngân hàng. Nó không chỉ phản ánh khả năng huy động vốn với chi phí thấp, mà còn chỉ ra tiềm năng sinh lời và khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Giữa bối cảnh lãi suất tiền gửi có kỳ hạn chưa thực sự hấp dẫn và các kênh đầu tư như vàng, chứng khoán, bất động sản đang được kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, nhiều nhà đầu tư lựa chọn gửi tiền tạm thời tại các ngân hàng để giữ cơ hội trong tầm tay khi thị trường có những biến động. Đây chính là yếu tố góp phần làm gia tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn (CASA) tại các ngân hàng trong quý 3 vừa qua.
CUỘC ĐUA CASA NGÀY CÀNG GAY CẤN
Qua so sánh, ngân hàng Techcombank đã giành lại vị trí quán quân từ tay MB vào cuối quý 3 với tỷ lệ CASA đạt 40,5%, nhờ số dư CASA đạt mức cao kỷ lục 200.300 tỷ đồng. Tính chung tiền gửi của khách hàng tại Techcombank trong 9 tháng đầu năm nay đạt 495.000 tỷ đồng, tăng 8,9% so với đầu năm và 21% so với cùng kỳ năm trước.
Đại diện Techcombank cho biết, ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng tích cực của huy động tiền gửi từ khách hàng là do ngay từ đầu năm 2024 đã ra mắt tính năng “kỷ nguyên sinh lời tự động”, thu hút sự quan tâm và sinh lợi tốt nhất cho khách hàng...
Vị trí á quân thuộc về ngân hàng MB với tỷ lệ CASA khi đạt 36,7%. Tỷ lệ này tương đương quý 1 nhưng giảm so với quý 2. Theo báo cáo tài chính, tổng mức tiền gửi tại MB cuối quý 3 đạt hơn 627.000 tỷ đồng, trong đó số dư tiền gửi không kỳ hạn trong tổng tiền gửi là hơn 223.000 tỷ đồng.
Quán quân lợi nhuận ngành ngân hàng - Vietcombank xếp vị trí thứ ba với tỷ lệ CASA đạt 34,8%. Tính đến hết quý 3/2024, tổng số dư tiền gửi khách hàng tại Vietcombank đạt 1,43 triệu tỷ đồng, tăng nhẹ 2,5% so với đầu năm.
MSB hiện đang giữ vị trí thứ 4 trong bảng xếp hạng tỷ lệ CASA với mức đạt 24,2%. Tổng tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng này trong 9 tháng đầu năm đã chạm mốc gần 148.500 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng hơn 12% so với đầu năm. Đặc biệt, khoản tiền gửi cá nhân chiếm ưu thế với hơn 79.470 tỷ đồng. Trong đó, số dư tiền gửi không kỳ hạn (CASA) ước đạt gần 36.000 tỷ đồng. Cũng trong thời gian qua, tiền gửi có kỳ hạn tại MSB đã chứng kiến mức tăng trưởng ấn tượng gần 16%, từ 97.230 tỷ đồng vào cuối năm trước lên gần 112.500 tỷ đồng vào cuối quý 3.
Các vị trí tiếp theo trong bảng xếp hạng tỷ lệ CASA cao nhất lần lượt thuộc về VietinBank (23,1%),
Bảng xếp hạng tỷ lệ CASA Top 10 đã có sự thay đổi rõ rệt khi VietinBank vươn lên vị trí thứ 5. Hai ngân hàng ACB và Eximbank cũng chứng kiến sự cải thiện đáng kể trong tỷ lệ CASA. Tuy nhiên, tại BIDV và Sacombank, chỉ tiêu này lại ghi nhận sự giảm sút. Đáng chú ý, VPBank rời khỏi Top 10 về tỷ lệ CASA vào cuối quý 3, xếp thứ 13 với tỷ lệ CASA là 14,1%.
Theo các chuyên gia phân tích, trong bối cảnh lãi suất huy động đang có xu hướng tăng gần đây, tỷ lệ CASA trở thành một yếu tố then chốt thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng. Điều này là do lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thường thấp hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn, chỉ dao động từ 0,1-0,5%/năm. Do vậy, tỷ lệ CASA càng cao sẽ giúp ngân hàng cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM), từ đó mang lại lợi thế lớn trong cuộc cạnh tranh lãi suất cho vay.
Các ngân hàng có tỷ lệ CASA cao, đồng thời duy trì chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tốt, sẽ giữ được nền lãi vay ổn định. Ngược lại, các ngân hàng với tỷ lệ CASA thấp và nợ xấu lớn có thể phải đối mặt với nguy cơ phải tăng lãi suất cho vay. Hơn nữa, các ngân hàng sở hữu lượng CASA lớn còn có khả năng điều tiết chi phí vốn linh hoạt hơn.
Với tình hình như vậy, nhiều chuyên gia dự báo rằng cuộc đua tăng tỷ lệ CASA trong hệ thống ngân hàng sẽ ngày càng trở nên gay gắt và không dễ dàng cho bất kỳ ngân hàng nào. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng tỷ lệ CASA sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế, thu nhập của người dân cải thiện, và lượng tiền nhàn rỗi trong tài khoản thanh toán sẽ gia tăng.
Dự báo của Chứng khoán Vietcombank (VCBS) cũng cho rằng CASA có thể sẽ tăng trưởng trong nửa cuối năm 2024, khi nền kinh tế tiếp tục đà phục hồi, thu nhập của người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cải thiện, thúc đẩy nhu cầu chi tiêu. Hơn nữa, sự sôi động của các thị trường đầu tư như chứng khoán và bất động sản sẽ khuyến khích dòng tiền đổ vào các tài khoản thanh toán. Theo VCBS, lãi suất vẫn duy trì ở mức thấp trong năm 2024, điều này cũng sẽ là yếu tố hỗ trợ cho tỷ lệ CASA.
TIỀN GỬI DÂN CƯ VÀO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TIẾP TỤC TĂNG
Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư tính đến hết tháng 8/2024 đạt 6.924.889,15 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2023. So với cuối tháng 7, lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư đến cuối tháng 8 tăng thêm 86.475 tỷ đồng. Như vậy, nếu tính bình quân theo ngày, trong tháng 8, mỗi ngày có 2.882 tỷ đồng của người dân được gửi vào ngân hàng.
Trong khi đó, lượng tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế tại các ngân hàng đạt 6.838.341,69 triệu tỷ đồng, giảm nhẹ so với cuối năm trước. Tuy nhiên, trong 3 tháng từ tháng 6 đến tháng 8, tiền gửi của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đang có xu hướng quay trở lại hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn, ở thời điểm cuối tháng 7, lượng tiền mà doanh nghiệp và tổ chức kinh tế gửi thêm vào ngân hàng là 69.586 tỷ đồng.
Tổng lượng tiền gửi tiết kiệm của cả dân cư và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đến cuối tháng 8 đạt kỷ lục hơn 13,76 triệu tỷ đồng. Đây là mức cao nhất từ trước đến nay. Lượng tiền tiết kiệm được người dân gửi vào ngân hàng đã tăng liên tiếp trong suốt 2 năm nay.
Tại cuộc họp báo thường kỳ về hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước vừa tổ chức, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú, cho biết tổng tiền gửi tính đến cuối tháng 10 ước đạt 14,5 triệu tỷ đồng.
Theo các chuyên gia tài chính, sự thận trọng của nhà đầu tư trước các kênh như chứng khoán, bất động sản... là một trong những nguyên nhân chính khiến dòng tiền tiếp tục đổ vào ngân hàng.
Đặc biệt, giá vàng quốc tế biến động mạnh (tăng hơn 50% kể từ đầu năm) đã làm gia tăng rủi ro khi đầu tư vào vàng. Còn để tích trữ vàng, người dân thường chỉ mua khi giá mặt hàng này ổn định.
Mặt khác, lãi suất huy động cũng có xu hướng tăng kể từ tháng 4. Các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân đang niêm yết lãi suất cho kỳ hạn 12 tháng từ 5-5,8%/năm và từ 4,5-4,8%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng.
Biến động số dư tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng ra sao?
Theo báo cáo tài chính quý III của 3/4 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước là BIDV, VietinBank và Vietcombank vừa công bố, nguồn tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước đạt gần 175. 596 tỷ đồng, giảm tới 40% so với quý liền trước (290.516 tỷ đồng), tương đương với mức giảm hơn 114.900 tỷ đồng.
Trong đó, BIDV vẫn là nhà băng được Kho bạc Nhà nước (KBNN) gửi nhiều tiền nhất, với số dư tiền gửi đến cuối tháng 9 là 74.645 tỷ đồng, gấp gần 4 lần số dư hồi đầu năm (19.338 tỷ đồng). Trong số này có hơn 73.000 tỷ đồng là tiền gửi có kỳ hạn và 1.382 tỷ đồng là tiền gửi không kỳ hạn.
Đáng chú ý, nếu so với cuối quý II (đạt 120.265 tỷ đồng), số dư tiền gửi của KBNN tại BIDV đã giảm gần 38%, tương ứng với mức giảm ròng là 45.620 tỷ đồng.
Tại VietinBank, đến cuối tháng 9, số dư tiền gửi của KBNN đạt 65.310 tỷ đồng, gấp 3 lần so với cuối năm ngoái (21.047 đồng). Tuy nhiên, nếu so với quý liền trước là 107.717 tỷ đồng, số dư tiền gửi này cũng đã giảm tới 39%, tương ứng mức giảm ròng hơn 42.000 tỷ đồng.
Đến cuối tháng 9, Vietcombank ghi nhận số dư tiền gửi của KBNN đạt 35.641 tỷ đồng. Trong số này, 34.229 tỷ đồng là tiền gửi có kỳ hạn, 1.412 tỷ đồng là tiền gửi không kỳ hạn (đã gộp tiền gửi bằng VND và ngoại tệ).
Trước đó, đến cuối quý II, số dư tiền gửi của KBNN tại Vietcombank đạt 62.534 tỷ đồng, như vậy tính đến hết quý III, số dư tiền gửi của KBNN tại nhà băng này đã giảm 26.893 tỷ đồng.
Thực tế, khoản tiền gửi của KBNN tại các ngân hàng quốc doanh thường xuyên biến động do đây là những khoản tiền tồn quỹ của ngân sách trung ương và địa phương cùng với số dư tài khoản của các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Khoản tiền gửi này sẽ thường xuyên biến động mạnh chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ giải ngân vốn đầu tư công và huy động vốn trái phiếu Chính phủ của cơ quan quản lý…
Theo quy định, tiền gửi không kỳ hạn của KBNN sẽ được kết chuyển về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đồng thời, các ngân hàng có tên trong danh sách "nhà băng có mức độ an toàn cao" do Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho Bộ Tài chính sẽ phải đấu thầu công khai để được nhận tiền gửi có kỳ hạn của Kho bạc.
Bốn tiêu chí do Bộ Tài chính quy định gồm: quy mô tổng tài sản; tổng vốn chủ sở hữu; nợ xấu so với dư nợ tín dụng; kết quả hoạt động kinh doanh (lãi sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân) và được tính theo trọng số. Tuy nhiên, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tới 80% trọng số đánh giá. Vì vậy, với bộ tiêu chí này, hầu như chỉ 4 nhà băng có vốn nhà nước có thể đáp ứng được yêu cầu nhờ cách biệt lớn với nhóm cổ phần về quy mô tài sản và vốn.
Tại phiên chất vấn ngày 11/11, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết NHNN có chức năng cung ứng dịch vụ cho Chính phủ, các khoản tiền gửi của Chính phủ gửi tại cơ quan này. Tuy nhiên, theo Luật NHNN, các khoản ngân sách cũng được phép gửi tại các nhà băng trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Thống đốc cho biết, tiền gửi tại KBNN khi chưa sử dụng chủ yếu được gửi ở các ngân hàng thương mại lớn và gần đây được chuyển về gửi tại NHNN, khoảng 80% trong 1 triệu tỷ đồng đang gửi tại NHNN.
Tuy vậy, việc gửi tiền ngân sách nhàn rỗi tại các nhà băng cũng có tác động nhất định tới chính sách tiền tệ, thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Do đó, NHNN và Bộ Tài chính đã có quy chế phối hợp, trao đổi thông tin và chủ động điều tiết tiền tệ.
Theo kinh nghiệm điều hành của các nước, cách thức điều chuyển tiền gửi ngân sách về NHNN là giải pháp được thực hiện khi lạm phát tăng quá cao, tức cần hút tiền về ngân hàng trung ương. Còn trong điều kiện bình thường, điều chuyển ngược lại.
Quy định hiện nay, các tổ chức tín dụng không được dùng tiền này cho vay, nhưng có thể dùng gián tiếp các khoản này để hỗ trợ họ trong đảm bảo thanh khoản. Vì thế, để tránh rủi ro, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết nhà chức trách theo dõi chặt chẽ, không chủ quan và phối hợp với các cơ quan, yêu cầu tổ chức tín dụng cân đối vốn hợp lý, đảm bảo cân đối vốn an toàn.
Thực tế, nhờ duy trì được số tiền gửi lớn từ KBNN đã hỗ trợ đáng kể giúp nhóm ngân hàng quốc doanh giảm áp lực huy động tiền gửi từ khách hàng.
Điển hình từ đầu năm đến nay, khi các ngân hàng tư nhân liên tục tăng lãi suất huy động thì lãi suất tại nhóm ngân hàng quốc doanh rất ít biến động và mức lãi suất tiền gửi của nhóm ngân hàng này luôn thấp nhất trên thị trường. Hiện tại, lãi suất huy động kỳ hạn dài của nhóm Big 4 chỉ ở mức 4,7-4,8%/năm, trong khi các ngân hàng tư nhân huy động ở mức 5-6%/năm.
Mặc dù lãi suất huy động thấp nhưng nhóm các ngân hàng thương mại Nhà nước luôn tiên phong trong việc giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn, thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho một số lĩnh vực ưu tiên như Đề án 1 triệu ha lúa chất lượng cao và giảm phát thải tại ĐBSCL, cho vay lâm thuỷ sản, cho vay nhà ở xã hội…
Điểm danh những ngân hàng có lợi nhuận tăng bằng lần trong quý 4
Trong báo cáo cập nhật ngành ngân hàng mới đây, SSI Research đã chỉ ra những ngân hàng có lợi nhuận tăng bằng lần trong quý 4
SSI Research cho rằng điểm nhấn chính của ngành ngân hàng là biên lãi thuần (NIM) thấp hơn so với dự kiến do áp lực cạnh tranh cao. Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 9 của nhóm ngân hàng được theo dõi ở mức 11,1% so với đầu năm và 3% so với quý liền trước.
Ngoài ra, NIM thu hẹp trong quý III, đặc biệt tại nhóm ngân hàng tập trung cho vay bất động sản (cả chủ đầu tư và mua nhà). Đồng thời, nhóm có tăng trưởng tín dụng yếu và nhóm ngân hàng quốc doanh cũng ghi nhận NIM thấp hơn.
Theo SSI Research, nhu cầu tín dụng còn chậm và phân mảnh khiến cho ngân hàng phải áp dụng nhiều gói vay ưu đãi với lãi suất thấp. Ngoài ra, việc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng làm cho lãi suất cho vay khó tăng trong khi lãi suất huy động đang tăng dần. Chất lượng tài sản của các ngân hàng tiếp tục xấu đi, tuy nhiên điểm sáng là tỷ lệ hình thành nợ xấu đã giảm xuống.
Bước sang quý IV, SSI Research cho rằng NIM sẽ vẫn tiếp tục chịu áp lực trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa ngân hàng ngày càng gay gắt.
Tuy nhiên, quý IV thường là thời gian các ngân hàng mở rộng tăng trưởng tín dụng, trích lập dự phòng, và xử lý nợ xấu. Do đó, các chuyên viên phân tích dự báo tỷ lệ nợ xấu tại nhóm ngân hàng theo dõi sẽ giảm xuống 1,89% trong quý IV.
SSI Research cũng cảnh báo vẫn còn tồn tại một số rủi ro tín dụng tiềm ẩn liên quan đến cho vay mua nhà, các chủ đầu tư bất động sản, và ngành năng lượng tái tạo.
Từ những yếu tố trên, các chuyên viên phân tích ước tính lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng trên sẽ tăng trưởng 14,5% trong quý IV, đạt 66.481 tỷ đồng. Trong đó, Vietcombank tiếp tục dẫn đầu nhóm quốc doanh, MB dẫn đầu nhóm cổ phần.
10 ngân hàng lãi nhiều nhất từ kinh doanh ngoại hối 9 tháng
BIDV tiếp tục giữ vị trí quán quân về thu nhập từ kinh doanh ngoại hối từ tay Vietcombank
Top 10 ngân hàng lãi nhiều nhất từ kinh doanh ngoại hối 9 tháng năm 2024.
Nhãn trắng
Data API
Tiện ích Website
Công cụ thiết kế Poster
Chương trình Tiếp thị Liên kết
Giao dịch các công cụ tài chính như cổ phiếu, tiền tệ, hàng hóa, hợp đồng tương lai, trái phiếu, quỹ hoặc tiền kỹ thuật số tiềm ẩn mức độ rủi ro cao, bao gồm rủi ro mất một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư, và có thể không phù hợp với mọi nhà đầu tư.
Trước khi quyết định giao dịch các công cụ tài chính hoặc tiền điện tử, bạn cần hiểu đầy đủ về rủi ro và chi phí giao dịch trên thị trường tài chính, thận trọng cân nhắc đối tượng đầu tư, và tiến hành tư vấn chuyên môn cần thiết. Dữ liệu trên trang web này không nhất thiết là theo thời gian thực hay chính xác. Dữ liệu và giá cả trên trang web không nhất thiết là thông tin do bất kỳ sở giao dịch nào cung cấp, nhưng có thể được cung cấp bởi các nhà tạo lập thị trường. Bạn chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả quyết kết giao dịch bạn đã thực hiện. Chúng tôi không chấp nhận bất cứ nghĩa vụ nào trước bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào xảy ra từ kết quả giao dịch của bạn, hoặc trước việc bạn dựa vào thông tin có trong trang web này.
Bạn không được phép sử dụng, lưu trữ, sao chép, hiển thị, sửa đổi, truyền hay phân phối dữ liệu có trên trang web này và chưa nhận được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản của Trang web này. Tất cả các quyền sở hữu trí tuệ đều được bảo hộ bởi các nhà cung cấp và/hoặc sở giao dịch cung cấp dữ liệu có trên trang web này.
Chưa đăng nhập
Đăng nhập để xem nội dung nhiều hơn

FastBull VIP
Chưa nâng cấp
Nâng cấp
Đăng nhập
Đăng ký