• 交易
  • 行情
  • 跟單
  • 比賽
  • 資訊
  • 快訊
  • 日曆
  • 問答
  • 聊天
熱門
篩選器
資產
最新價
買價
賣價
最高
最低
漲跌額
漲跌幅
點差
SPX
標普 500 指數
6827.42
6827.42
6827.42
6899.86
6801.80
-73.58
-1.07%
--
DJI
道瓊斯工業平均指數
48458.04
48458.04
48458.04
48886.86
48334.10
-245.98
-0.51%
--
IXIC
納斯達克綜合指數
23195.16
23195.16
23195.16
23554.89
23094.51
-398.69
-1.69%
--
USDX
美元指數
97.950
98.030
97.950
98.500
97.950
-0.370
-0.38%
--
EURUSD
歐元/美元
1.17394
1.17409
1.17394
1.17496
1.17192
+0.00011
+ 0.01%
--
GBPUSD
英鎊/美元
1.33707
1.33732
1.33707
1.33997
1.33419
-0.00148
-0.11%
--
XAUUSD
黃金/美元
4299.39
4299.39
4299.39
4353.41
4257.10
+20.10
+ 0.47%
--
WTI
輕質原油
57.233
57.485
57.233
58.011
56.969
-0.408
-0.71%
--

社群帳戶

訊號帳戶 (個)
--
獲利帳戶 (個)
--
虧損帳戶 (個)
--
查看更多

成為訊號提供者

出售交易訊號,享受跟單收入

查看更多

跟單功能指引

輕鬆無憂,即刻開始

查看更多

VIP跟單

所有跟單

收益最佳
  • 收益最佳
  • 盈虧最佳
  • 回調最佳
近一週
  • 近一週
  • 近一月
  • 近一年

所有比賽

  • 全部
  • 川普動態
  • 推薦
  • 股票
  • 加密貨幣
  • 央行
  • 專題關注
只看重要
分享

烏克蘭總統澤倫斯基:白俄羅斯在美方促成的協議下釋放了五名烏克蘭人。

分享

美國駐立陶宛大使館:美國已準備好與白俄羅斯進行更多符合美國利益的合作。

分享

美國駐立陶宛大使館:白俄羅斯、美國公民和其它國家公民在獲釋囚犯名單之列。

分享

美國駐立陶宛大使館:美國將繼續進行外交努力,釋放白俄羅斯剩餘政治犯。

分享

美國駐維爾紐斯大使館:白俄羅斯總統盧卡申科在與美國總統特使Coale會面後釋放了123名囚犯。

分享

美國駐立陶宛大使館:中西正敏和亞歷山大·瑟裡薩在白俄羅斯釋放的囚犯名單之列。

分享

美國駐立陶宛大使館:瑪麗亞·卡列斯尼科娃和維克多·巴巴巴里卡也在白俄羅斯獲釋囚犯名單之列。

分享

美國駐立陶宛大使館:諾貝爾和平獎得主阿列斯·比亞利亞茨基在白俄羅斯釋放的囚犯名單之列。

分享

白俄羅斯總統行政辦公室Telegram頻道:盧卡申科已赦免123名囚犯,此舉系與美國達成的協議的一部分。

分享

兩名敘利亞地方官員:美國與敘利亞軍隊在中部舉行聯合軍事巡邏時遭到不明身份襲擊者開火。

分享

以色列軍方:攻擊加薩城內一名「關鍵哈馬斯恐怖分子」。

分享

美國國務卿盧比歐:盧安達在剛果民主共和國東部的行動顯然違反了美國總統川普簽署的華盛頓協議。

分享

以色列軍方發言人:已向黎巴嫩南部一村莊居民發布疏散警告,或將對該村莊發動攻擊。

分享

白俄羅斯國家媒體引述美國總統特使Coale的話稱,他與盧卡申科討論了烏克蘭和委內瑞拉問題。

分享

白俄羅斯國家媒體引述美國總統特使Coale的話稱,美國已取消對白俄羅斯鉀肥的製裁。

分享

泰國總理貝東丹:泰國與柬埔寨之間並未達成停火協議。

分享

美國和烏克蘭將在歐洲峰會前在柏林討論停火問題。

分享

候任捷克總理巴比什:捷克共和國不會為烏克蘭融資提供任何擔保,歐盟委員會必須尋找替代方案。

分享

土耳其總統艾爾段:希望在與俄羅斯總統普丁會晤後,就俄烏和平計畫與美國總統川普進行討論。

分享

土耳其總統艾爾段:和平已為時不遠,黑海不應被用作戰場,必須保障航運安全。

時間
公佈值
預測值
前值
英國對非歐盟貿易帳 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

英國貿易帳 (10月)

公:--

預: --

前: --

英國服務業指數月增率

公:--

預: --

前: --

英國建築業產出月增率 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

英國工業產出年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

英國貿易帳 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

英國對歐盟貿易帳 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

英國製造業產出年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

英國GDP月增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

英國GDP年增率 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

英國工業產出月增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

英國建築業產出年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

法國HICP月增率終值 (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸未償還貸款增長年增率 (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸M2貨幣供應量年增率 (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸M0貨幣供應量年增率 (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸M1貨幣供應量年增率 (11月)

公:--

預: --

前: --

印度CPI年增率 (11月)

公:--

預: --

前: --

印度存款增長年增率

公:--

預: --

前: --

巴西服務業增長年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

墨西哥工業產值年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

俄羅斯貿易帳 (10月)

公:--

預: --

前: --

費城聯邦儲備銀行主席保爾森發表講話
加拿大營建許可月增率 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

加拿大批發銷售年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

加拿大批發庫存月增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

加拿大批發庫存年增率 (10月)

公:--

預: --

前: --

加拿大批發銷售月增率 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --

德國貿易經常帳 (未季調) (10月)

公:--

預: --

前: --

美國當週鑽井總數

公:--

預: --

前: --

美國當周石油鑽井總數

公:--

預: --

前: --

日本短觀大型非製造業景氣判斷指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀小型製造業前景指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀大型非製造業前景指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀大型製造業前景指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀小型製造業景氣判斷指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀大型製造業景氣判斷指數 (第四季度)

--

預: --

前: --

日本短觀大型企業資本支出年增率 (第四季度)

--

預: --

前: --

英國Rightmove住宅銷售價格指數年增率 (12月)

--

預: --

前: --

中國大陸工業產出年增率 (年初至今) (11月)

--

預: --

前: --

中國大陸城鎮失業率 (11月)

--

預: --

前: --

沙地阿拉伯CPI年增率 (11月)

--

預: --

前: --

歐元區工業產出年增率 (10月)

--

預: --

前: --

歐元區工業產出月增率 (10月)

--

預: --

前: --

加拿大成屋銷售月增率 (11月)

--

預: --

前: --

歐元區儲備資產總額 (11月)

--

預: --

前: --

英國通膨預期

--

預: --

前: --

加拿大全國經濟信心指數

--

預: --

前: --

加拿大新屋開工率 (11月)

--

預: --

前: --

美國紐約聯邦儲備銀行製造業就業指數 (12月)

--

預: --

前: --

美國紐約聯邦儲備銀行製造業指數 (12月)

--

預: --

前: --

加拿大核心消費者物價指數 (CPI) 年增率 (11月)

--

預: --

前: --

加拿大製造業未完成訂單月增率 (10月)

--

預: --

前: --

加拿大製造業新訂單月增率 (10月)

--

預: --

前: --

加拿大核心消費者物價指數 (CPI) 月增率 (11月)

--

預: --

前: --

加拿大製造業庫存月增率 (10月)

--

預: --

前: --

加拿大CPI年增率 (11月)

--

預: --

前: --

加拿大CPI月增率 (11月)

--

預: --

前: --

加拿大CPI年增率 (季調後) (11月)

--

預: --

前: --

加拿大核心消費者物價指數 (CPI) 月增率 (季調後) (11月)

--

預: --

前: --

專家問答
    • 全部
    • 聊天室
    • 群聊
    • 好友
    正在連接聊天室
    .
    .
    .
    請輸入...
    新增資產名稱或代碼

      無匹配數據

      全部
      川普動態
      推薦
      股票
      加密貨幣
      央行
      專題關注
      • 全部
      • 俄烏衝突
      • 中東熱點
      • 全部
      • 俄烏衝突
      • 中東熱點
      搜尋
      產品

      圖表 永久免費

      聊天 專家問答
      篩選器 財經日曆 數據 工具
      會員 功能特色
      數據中心 市場動向 機構數據 央行利率 宏觀經濟

      市場動向

      投機情緒 掛單持倉 品種相關性

      熱門指標

      圖表 永久免費
      市場

      資訊

      新聞 分析 快訊 專欄 學習
      機構觀點 分析師觀點
      專欄話題 專欄作家

      最新觀點

      最新觀點

      熱門話題

      热门作家

      最近更新

      訊號

      跟單 排行榜 最新訊號 成為訊號提供者 AI評級
      比賽
      Brokers

      概覽 交易商 評測 榜單 監管機構 新聞 維權
      交易商列表 交易商對比 實時點差對比 虛假交易商
      問答 投訴 維權一時間 防騙寶典
      更多

      商業
      活動
      招募 關於我們 廣告合作 幫助中心

      白標

      數據API

      網頁插件

      代理計劃

      紅人評選 機構評選 IB研討會 沙龍活動 展會
      越南 泰國 新加坡 迪拜
      粉絲交流會 投資分享會
      FastBull 峰會 BrokersView 展會
      最近搜索
        熱門搜尋
          行情
          新聞
          分析
          使用者
          快訊
          財經日曆
          學習
          數據
          • 名稱
          • 最新值
          • 前值

          查看所有搜尋結果

          暫無數據

          掃一掃,下載

          Faster Charts, Chat Faster!

          下載APP
          繁中
          • English
          • Español
          • العربية
          • Bahasa Indonesia
          • Bahasa Melayu
          • Tiếng Việt
          • ภาษาไทย
          • Français
          • Italiano
          • Türkçe
          • Русский язык
          • 简中
          • 繁中
          開戶
          搜尋
          產品
          圖表 永久免費
          市場
          資訊
          訊號

          跟單 排行榜 最新訊號 成為訊號提供者 AI評級
          比賽
          Brokers

          概覽 交易商 評測 榜單 監管機構 新聞 維權
          交易商列表 交易商對比 實時點差對比 虛假交易商
          問答 投訴 維權一時間 防騙寶典
          更多

          商業
          活動
          招募 關於我們 廣告合作 幫助中心

          白標

          數據API

          網頁插件

          代理計劃

          紅人評選 機構評選 IB研討會 沙龍活動 展會
          越南 泰國 新加坡 迪拜
          粉絲交流會 投資分享會
          FastBull 峰會 BrokersView 展會

          Tuần hoàn tài nguyên chưa có giá: Làm sao cạnh tranh với vật liệu "xám"?

          Vietstock
          Dong Nai Pharmaceutical Joint Stock Company
          0.00%

          Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chuyển mình theo hướng bền vững, khái niệm "tài nguyên tuần hoàn chưa có giá" đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với việc xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn.

          Thực tế cho thấy, mặc dù vật liệu tái chế và tái sử dụng mang lại những lợi ích môi trường rõ rệt, nhưng chúng vẫn gặp khó khăn để cạnh tranh về giá với vật liệu nguyên sinh hay còn gọi là vật liệu "xám". Đây không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn phản ánh những khuyết tật cấu trúc sâu sắc trong hệ thống định giá hiện tại.

          Tài nguyên tuần hoàn - Vốn quý chưa được định giá đúng

          Tài nguyên tuần hoàn chưa có giá được hiểu là những chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng hoặc phục hồi năng lượng, nhưng chưa được thị trường công nhận và định giá phù hợp với giá trị thực tế mà chúng mang lại.

          Theo báo cáo của Ellen MacArthur Foundation năm 2024, khoảng 75% doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế tuần hoàn, tăng từ 40% của ba năm trước[1]. Tuy nhiên, sự gia tăng nhận thức này chưa được chuyển đổi thành hành động cụ thể do thiếu cơ chế định giá phù hợp.

          Sự khác biệt cơ bản giữa tài nguyên "xám" và tài nguyên tuần hoàn nằm ở cách thị trường định giá chúng. Vật liệu nguyên sinh thường được định giá dựa trên chi phí khai thác và sản xuất trực tiếp, trong khi tài nguyên tuần hoàn phải gánh chịu thêm chi phí thu gom, phân loại, xử lý và tái chế mà không được bù đắp tương ứng. Theo nghiên cứu của OECD, việc thiếu định giá carbon và các loại thuế môi trường đã làm cho giá thật của vật liệu xám không phản ánh đúng tác động môi trường mà chúng gây ra[2].

          Vai trò của định giá carbon, trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) và thuế môi trường trong việc nâng cao giá thật của vật liệu xám đang được các quốc gia phát triển triển khai mạnh mẽ. Báo cáo của OECD cho thấy, tính đến năm 2021, chỉ được định giá ở mức 30 EUR mỗi tấn CO2 trở lên, và chỉ 7% được định giá trên 60 EUR mỗi tấn[3]. Điều này có nghĩa là hơn một nửa lượng phát thải toàn cầu vẫn chưa được định giá, tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng cho vật liệu xám.

          World Bank chỉ ra rằng, mô hình kinh tế tuyến tính "lấy-làm-sử dụng-vứt bỏ" đang ngày càng trở nên không bền vững, về mặt môi trường mà từ góc độ an ninh kinh tế. Tuy nhiên, để chuyển sang mô hình tuần hoàn, cần có những gói chính sách toàn diện để giảm tiêu thụ nguyên liệu đến 11% và tạo ra sự tách rời hiệu quả giữa tăng trưởng và sử dụng tài nguyên thô trong vòng một thập kỷ[4].

          Vì sao vật liệu tuần hoàn khó cạnh tranh trên thị trường?

          Chi phí xử lý, thu hồi và phân loại vật liệu tuần hoàn thường cao hơn đáng kể so với việc khai thác vật liệu thô do thiếu quy mô kinh tế và hạ tầng kỹ thuật phù hợp.

          Theo nghiên cứu của ADB năm 2024 về thị trường tái chế ở châu Á, các rào cản chính bao gồm: thiếu hụt công nghệ phân loại tiên tiến, hệ thống thu gom phân tán và chi phí vận chuyển cao. Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á, hơn 70% rác thải nhựa đến từ các khu vực ngoài thành phố lớn, nơi thiếu hạ tầng thu gom và xử lý[5].

          Chính sách hỗ trợ vật liệu tuần hoàn ở nhiều quốc gia vẫn chưa đầy đủ. Báo cáo của UNEP cho thấy, chi phí trực tiếp quản lý chất thải toàn cầu năm 2020 là 252 tỷ USD, nhưng khi tính cả chi phí ẩn từ ô nhiễm, sức khỏe cộng đồng và biến đổi khí hậu, con số này tăng lên 361 tỷ USD. Nếu không có hành động khẩn cấp, đến năm 2050, chi phí toàn cầu hàng năm có thể tăng gần gấp đôi lên 640.3 tỷ USD[6].

          Thiếu cơ chế định lượng lợi ích môi trường trong so sánh chi phí-hiệu quả kinh tế là một rào cản khác. Theo nghiên cứu của IFC năm 2024, các doanh nghiệp thường ưu tiên vật liệu nguyên sinh do lo ngại về chi phí, chất lượng và nguồn cung. Nhu cầu đối với vật liệu tái chế còn thấp do thiếu ưu đãi chính sách như yêu cầu thiết kế sinh thái hoặc mục tiêu hàm lượng tái chế.

          Số liệu từ ngành bao bì cho thấy sự chênh lệch giá đáng kể. Tại Vương quốc Anh, theo quy định về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) mới, phí xử lý cho bao bì nhựa gia đình là 485 bảng Anh mỗi tấn, trong khi phí cho bao bì giấy/bìa chỉ là 215 bảng Anh mỗi tấn[7].

          Trong ngành kim loại tái chế, những thách thức về định giá và cạnh tranh cũng hiện hữu. Theo báo cáo năm 2024 của IEEP về chiến lược tuần hoàn phục vụ chuyển đổi năng lượng sạch, kim loại thứ cấp như nhôm, đồng hay nickel tái chế về cơ bản vẫn giữ được chất lượng và giá trị sử dụng tương đương nguyên liệu nguyên sinh. Tuy nhiên, Liên minh châu Âu đang đối mặt với rủi ro thất thoát nguồn lực do nhiều vật liệu này bị xuất khẩu ra ngoài EU để xử lý vào cuối vòng đời. Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thứ cấp, EU cần đầu tư mạnh vào công nghệ tái chế hiện đại và xây dựng hạ tầng xử lý trong khu vực[8].

          Đối với pin đã qua sử dụng, thách thức còn lớn hơn. Theo nghiên cứu của Hàn Quốc về hệ thống khuyến khích mới cho tái chế chất thải nhựa, việc giảm thuế sản xuất 1% cho các sản phẩm bao bì nhựa sử dụng vật liệu tái chế có thể tạo ra tác động tích cực đến việc cung cấp và tạo việc làm. Tuy nhiên, tỷ lệ sản phẩm chứa vật liệu tái chế hiện tại chỉ chiếm 1% so với 99% sản phẩm không chứa vật liệu tái chế[9].

          Ảnh minh họa

          Khi thế giới bắt đầu "gắn giá" cho tài nguyên tuần hoàn

          Các quốc gia EU đang dẫn đầu trong việc thiết lập giá trị cho tài nguyên tái chế thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Theo Đạo luật nguyên liệu thô quan trọng (ECRMA), đến năm 2030, 25% tiêu thụ vật liệu chiến lược của EU sẽ được cung cấp từ tái chế trong nước. Đây là một mục tiêu đầy tham vọng, tăng từ mục tiêu ban đầu 15%.

          Nhật Bản, với tư cách là một trong những quốc gia tiên phong trong lĩnh vực tái chế chất lượng cao, đã thiết lập Hội đồng Bộ trưởng về Kinh tế tuần hoàn vào tháng 7/2024. Chính phủ Nhật Bản đã phê duyệt "Gói chính sách tăng tốc chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn" vào tháng 12/2024, với sự chỉ đạo trực tiếp từ Thủ tướng về việc triển khai nhanh chóng các chính sách này. Kế hoạch quốc gia hướng tới kinh tế tuần hoàn của Nhật Bản tập trung vào bốn lĩnh vực ưu tiên: (1) nhựa và dầu thải, (2) sinh khối, (3) kim loại cơ bản và kim loại hiếm, và (4) đất, đá và vật liệu xây dựng[10].

          Hàn Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ vật liệu tái chế, hệ thống ưu đãi thuế và trợ cấp cho vật liệu tái chế đã được áp dụng từ năm 2021. Bộ Môi trường Hàn Quốc đã công bố ngân sách năm 2024 tăng 7.3% lên 14.4 ngàn tỷ won, trong đó có quỹ nghiên cứu và phát triển cải thiện tái chế pin thứ cấp trị giá 5 tỷ won và quỹ hỗ trợ xuất khẩu cơ sở hạ tầng xanh 60 tỷ won[11].

          Vai trò của công nghệ số và blockchain trong nâng cao độ tin cậy của giá trị tuần hoàn đang được chú trọng. Digital Product Passport (DPP) của EU sẽ được triển khai từ giữa năm 2027, cung cấp thông tin toàn diện về vòng đời sản phẩm và nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc. Theo nghiên cứu của Oxera năm 2025, DPP có thể mang lại lợi ích kinh tế đáng kể thông qua ba danh mục chính: hiệu quả chi phí, giảm rào cản thương mại và tăng cường minh bạch[12].

          Mô hình chứng nhận "recycled content" đang được mở rộng. Tại Vương quốc Anh, thuế bao bì nhựa đã tăng lên 223.69 bảng Anh mỗi tấn cho bao bì nhựa có ít hơn 30% hàm lượng tái chế từ tháng 4/2025[13]. Điều này tạo ra động lực mạnh mẽ cho việc sử dụng vật liệu tái chế trong sản xuất.

          Tài chính ưu đãi cho nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu tuần hoàn cũng đang được phát triển, các dự án kinh tế tuần hoàn được phân loại thành ba danh mục chính: thiết kế và sản xuất tuần hoàn, sử dụng tuần hoàn, phục hồi giá trị. Hướng dẫn này cung cấp khung đánh giá để xác định xem dự án, hoạt động kinh tế hoặc công ty có thể được phân loại là đóng góp vào kinh tế tuần hoàn hay không[14].

          Việt Nam cần làm gì để "gắn giá" tài nguyên tuần hoàn?

          Theo Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 23/01/2025, Kế hoạch Hành động Quốc gia về Kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 đã được phê duyệt với mục tiêu chuyển đổi sang mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. Các mục tiêu đặt ra như: tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo lên 47% tổng năng lượng sơ cấp, giảm tiêu thụ năng lượng quốc gia 8-10%, đảm bảo 95% chất thải rắn đô thị và 80% chất thải nông thôn được thu gom và xử lý[15].

          Đề xuất chính sách trợ giá sản phẩm tái chế trong một số ngành ưu tiên đang được xem xét. Theo dự thảo nghị định về cơ chế thí điểm phát triển kinh tế tuần hoàn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) đề xuất, các dự án trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, năng lượng tái tạo và vật liệu xây dựng sẽ được ưu tiên tiếp cận các khoản vay xanh ưu đãi và quyền sử dụng đất trong tối đa 5 năm. Cơ chế thí điểm này cũng đề xuất Chính phủ chi trả 50-70% chi phí đào tạo nghề và các khóa học quản lý kinh doanh[16].

          Thiết lập hệ thống MRV (Measurement, Reporting, Verification) cho vật liệu tái chế - tái sử dụng trong chuỗi cung ứng là một yêu cầu cấp thiết. Cổng thông tin quốc gia về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất đã được đưa vào hoạt động tại địa chỉ https://epr.monre.gov.vn/, hỗ trợ các nhà sản xuất và nhập khẩu trong việc đăng ký, khai báo và báo cáo hoạt động. Tuy nhiên, hệ thống này cần được mở rộng để bao gồm khả năng theo dõi và xác minh chất lượng vật liệu tái chế trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

          Cơ hội gọi vốn xanh đang được mở rộng. Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến cuối tháng 3/2025, dư nợ tín dụng xanh đạt hơn 704,244 tỷ đồng, chiếm 4.3% tổng dư nợ toàn nền kinh tế[17]. Các quỹ này chủ yếu tập trung vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (hơn 37% ) và nông nghiệp xanh (hơn 30%)[18]. Tuy nhiên, cần mở rộng phạm vi tín dụng xanh để bao gồm cả các dự án kinh tế tuần hoàn cụ thể.

          Bên cạnh đó, các bộ, ngành đang khẩn trương hoàn thiện khung pháp lý và hạ tầng kỹ thuật để vận hành thí điểm sàn giao dịch carbon trong năm 2025, hướng tới mục tiêu hoạt động chính thức vào năm 2029[19].

          Ngoài ra, GGGI đã huy động hơn 300 triệu USD cho các khoản đầu tư xanh tại Việt Nam và đang hướng tới mục tiêu 1 tỷ USD vào năm 2028[20]. Khung Kế hoạch Quốc gia Việt Nam-GGGI 2024-2028 tập trung vào 7 lĩnh vực chiến lược: đầu tư xanh, hành động khí hậu, công nghiệp xanh, nông nghiệp thích ứng khí hậu, quản lý chất thải, tòa nhà xanh và định giá carbon.

          UNDP cũng đang hỗ trợ quá trình chuyển đổi này. Theo Đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam, bà Ramla Khalidi, để tăng tốc chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn, Việt Nam cần tập trung vào: tích hợp thiết kế sinh thái và thiết kế tuần hoàn vào chính sách, đưa các mục tiêu có thể đo lường vào lộ trình kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy đổi mới và cải thiện năng lực cạnh tranh. Ưu tiên cần được dành cho các ngành chủ chốt như nông nghiệp, điện tử, nhựa, dệt may và vật liệu xây dựng[21].

          Để thực hiện thành công việc "gắn giá" tài nguyên tuần hoàn, Việt Nam cần một lộ trình toàn diện kết hợp giữa chính sách, công nghệ và tài chính. Điều quan trọng là phải tạo ra hệ sinh thái hỗ trợ từ nghiên cứu phát triển công nghệ tái chế tiên tiến đến xây dựng thị trường tiêu thụ vật liệu tái chế, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và truy xuất nguồn gốc trong toàn bộ chuỗi giá trị tuần hoàn.

          [1] https://content.ellenmacarthurfoundation.org/m/6b9b37a53360393e/original/Impact-Report-Summary-2024.pdf

          [2] https://www.oecd.org/content/dam/oecd/en/publications/reports/2023/11/effective-carbon-rates-2023_a0dc16cc/b84d5b36-en.pdf

          [3] https://www.oecd.org/content/dam/oecd/en/publications/reports/2023/11/effective-carbon-rates-2023_a0dc16cc/b84d5b36-en.pdf

          [4] https://www.worldbank.org/en/news/press-release/2022/12/06/world-bank-releases-its-first-report-on-the-circular-economy-says-decoupling-growth-from-resource-use-in-europe-achievab

          [5] https://www.eu-asean.eu/wp-content/uploads/2025/05/EU-ABC-EPR-Report-2025-1.pdf

          [6] https://pure.iiasa.ac.at/id/eprint/19556/

          [7] https://www.taxadvisermagazine.com/article/uks-packaging-extended-producer-responsibility

          [8] https://ieep.eu/wp-content/uploads/2024/06/Circularity-strategies-and-resource-management-to-safeguard-the-clean-energy-transition-IEEP-2024.pdf

          [9] https://www.kei.re.kr/elibList.es?mid=a20403020000&elibName=researchreport&class_id=&act=view&c_id=735271&rn=289&nPage=29&keyField=

          [10] https://www.jica.go.jp/activities/issues/env_manage/jcci/__icsFiles/afieldfile/2025/03/26/3-1_Circular_Economy_Ko-Matsuura.pdf

          [11] https://www.argusmedia.com/en/news-and-insights/latest-market-news/2484228-korea-environment-ministry-s-net-zero-2024-budget-falls

          [12] https://www.oxera.com/wp-content/uploads/2025/05/The-benefits-and-costs-of-digital-product-labelling.pdf

          [13] https://www.taxadvisermagazine.com/article/uks-packaging-extended-producer-responsibility

          [14] https://www.ifc.org/content/dam/ifc/doc/2025/harmonized-circular-economy-finance-guidelines-en.pdf

          [15] https://www.vietnam-briefing.com/news/vietnam-national-action-plan-circular-economy-2035.html/

          [16] https://en.vcci.com.vn/vietnam-prioritizes-agriculture-and-renewable-energy-for-access-to-green-loans

          [17] https://www.agribank.com.vn/vn/ve-agribank/tin-tuc-su-kien/cac-tin-khac/tuoi-tre-agribank/mo-duong-cho-tin-dung-xanh-phat-trien-ben-vung

          [18] https://thesaigontimes.vn/du-no-tin-dung-xanh-tang-vuot-700-000-ti-dong/

          [19] https://agg.vnua.edu.vn/tin-tuc-su-kien/minh-bach-giup-san-giao-dich-tin-chi-carbon-van-hanh-hieu-qua-63012

          [20] https://en.vneconomy.vn/vietnam-strengthens-partnership-with-gggi-for-green-growth.htm

          [21] https://vietnamlawmagazine.vn/undp-to-support-vietnam-on-path-toward-circular-economy-73163.html

          Nguyễn Nhiều Lộc

          FILI - 19:00:00 23/09/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Kinh tế tuần hoàn và dệt may: Những thay đổi cần thiết để giảm thiểu tác động môi trường tại Việt Nam

          Vietstock
          Dong Nai Pharmaceutical Joint Stock Company
          0.00%
          Viet Nam Petroleum Transport Joint Stock Company
          -0.81%
          Vietnam Vegetable Oils Industry Corporation - Joint Stock Company
          -1.67%

          Ngành dệt may Việt Nam đang đối mặt với áp lực chuyển đổi mạnh mẽ từ yêu cầu phát triển bền vững và cam kết giảm phát thải carbon toàn cầu. Với tổng kim ngạch xuất khẩu trong năm 2024 đạt khoảng 44 tỷ USD, tăng 11.3% so với năm 2023 và vị thế là quốc gia xuất khẩu dệt may lớn thứ ba thế giới, ngành này đóng góp tới 16% GDP quốc gia và tạo việc làm cho khoảng 12% lực lượng lao động công nghiệp.

          Tỷ đồng

          Nguồn: Tổng cục hải quan

          Tuy nhiên, bên cạnh những thành công về mặt kinh tế cũng đi kèm song song với chi phí môi trường khổng lồ. Việt Nam cam kết đạt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050 và giảm phát thải khí nhà kính ít nhất 8% vào năm 2030[1], việc chuyển đổi ngành dệt may theo mô hình kinh tế tuần hoàn không còn là lựa chọn mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc để duy trì tính cạnh tranh và phát triển bền vững.

          Bức tranh toàn cảnh ngành dệt may Việt Nam

          Ngành dệt may Việt Nam hiện đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia với khoảng 7,000 doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên và tổng cộng khoảng 3.4 triệu lao động.

          Sự phát triển mạnh mẽ này đi kèm với những tác động môi trường đáng báo động. Theo Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VITAS), ngành dệt may của Việt Nam phát thải khoảng 5 triệu tấn CO2 mỗi năm. Con số này đặt Việt Nam trong nhóm các quốc gia có mức phát thải cao từ ngành dệt may, đặc biệt khi so với quy mô sản xuất. Các quy trình xử lý ướt hàng dệt may (sợi, vải và hàng may) sử dụng rất nhiều tài nguyên nước cho các khâu giặt, giũ, tiền xử lý, nhuộm và hoàn tất sau xử lý[2].

          Theo nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Đình Thọ (Viện trưởng Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường) và Lê Thị Lan (Bộ Tài nguyên và Môi trường), ngành dệt may toàn cầu tiêu thụ khoảng 93 tỷ m3 nước mỗi năm, đủ để cung cấp nước sinh hoạt cho 5 triệu người . Mức tiêu thụ nước của ngành dệt may chiếm tới gần 4% tổng lượng nước ngọt khai thác trên toàn cầu, cho thấy quy mô tiêu thụ tài nguyên nước của ngành rất lớn[3]. Trong bối cảnh nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm, việc giảm thiểu lượng nước sử dụng trong sản xuất dệt may vừa là thách thức lớn vừa là yêu cầu cấp thiết để hướng tới phát triển bền vững và bảo vệ môi trường toàn cầu.

          Theo báo cáo về Tái chế chất thải dệt may trước khi tiêu dùng tại Việt Nam được thực hiện bởi Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ), ngành dệt may của Việt Nam tạo ra khoảng 250,000 tấn chất thải hằng năm trước khi đến tay người tiêu dùng, con số này chưa bao gồm chất thải đến từ giày dép và sản xuất trong nước. Hiện tại, khoảng 60% chất thải này được phân loại, xử lý sơ bộ và sau đó tái chế thông qua các quy trình cơ học và nhiệt cơ cơ bản. Phần lớn số đó được tái chế thành các sản phẩm có chất lượng thấp hơn (gọi là tái chế giảm chất lượng). Còn lại 40% chất thải được đưa đến các nhà máy chuyển đổi chất thải thành năng lượng hoặc các phương pháp xử lý khác[4].

          Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, ngành dệt may Việt Nam đã đặt ra mục tiêu giảm tiêu thụ năng lượng 15% và tiêu thụ nước 20%. Điều này phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ đầu năm 2022, trong đó quy định kiểm tra nghiêm ngặt đối với các nhà máy tiêu thụ năng lượng lớn. Đồng thời, các thương hiệu cũng bắt đầu yêu cầu các đối tác sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG)[5].

          Chính phủ Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định 1643/QD-TTg ngày 29/12/2023 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dệt May, Da Giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035[6]. Theo chiến lược này, ngành dệt may sẽ phát triển hiệu quả và bền vững bằng cách áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển một số thương hiệu khu vực và thế giới vào năm 2035.

          Kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may

          Mô hình kinh tế tuần hoàn đại diện cho sự chuyển đổi từ mô hình kinh tế truyền thống "khai thác – sản xuất – tiêu dùng – thải bỏ" sang mô hình hướng tới việc tái sử dụng, tái chế và phục hồi nguyên liệu trong chu trình sản xuất và tiêu dùng, giúp kéo dài vòng đời sản phẩm và nguồn tài nguyên.

          Theo Quỹ Ellen MacArthur, kinh tế tuần hoàn cho ngành dệt may cung cấp một cách tiếp cận bền vững, tái tạo để giảm thiểu chất thải và tác động môi trường, nhấn mạnh việc thiết kế, sản xuất, sử dụng dệt may để thúc đẩy độ bền, tái sử dụng, tái chế và xử lý có trách nhiệm[7].

          Việc chuyển đổi theo hướng các mô hình kinh doanh dệt may tuần hoàn có thể tạo ra 700 tỷ USD giá trị kinh tế vào năm 2030 trên toàn cầu, trong khi mỗi 1% tăng thị phần của các mô hình kinh doanh tuần hoàn có khả năng giảm 13 triệu tấn CO2 tương đương[8]. Đây là cơ hội để Việt Nam giảm thiểu tác động môi trường và tăng cường tính cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng cho ngành.

          Mô hình kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may đang được thúc đẩy mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt tại các thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam. Liên minh châu Âu (EU) đã thông qua Chiến lược Dệt may Bền vững và Tuần hoàn vào tháng 3/2022, chuyển đổi cách sản xuất và tiêu dùng dệt may[9]. Chiến lược EU tập trung vào ba trụ cột chính: chuyển đổi mô hình tiêu dùng, cải thiện thực hành sản xuất và đầu tư cơ sở hạ tầng[10].

          EU đã đưa ra quy định về Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) đối với các sản phẩm dệt may, được áp dụng từ năm 2025[11]. Điều này có nghĩa các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm thu hồi và xử lý sản phẩm sau khi người tiêu dùng ngừng sử dụng.

          Kinh nghiệm từ Bangladesh từ chương trình “Hợp tác vì ngành dệt may sạch hơn” do IFC dẫn dắt đã giúp hơn 450 nhà máy dệt may giảm 35 tỷ lít tiêu thụ nước ngọt và cắt giảm 29 tỷ lít nước thải hàng năm ra môi trường. Chương trình này cũng giúp tiết kiệm 3.8 triệu megawatt giờ năng lượng mỗi năm và giảm 723,617 tấn phát thải carbon hàng năm, tương đương việc loại bỏ gần 160,000 chiếc ô tô khỏi đường phố mỗi năm[12].

          Tại Việt Nam, Chương trình Cải thiện Việt Nam (VIP) của IFC đã hỗ trợ 82 nhà máy dệt may, may mặc và giày dép đầu tư 37 triệu USD vào các biện pháp hiệu quả tài nguyên, giúp họ tiết kiệm 30 triệu USD chi phí vận hành nước, hóa chất và năng lượng hàng năm. Ngoài ra, các nhà máy này đã cùng nhau tiết kiệm được 4 triệu m3 nước và giảm 303,000 tấn phát thải khí nhà kính hàng năm[13].

          Áp lực tăng cường tái chế và giảm phát thải theo yêu cầu quốc tế

          Việt Nam đang đối mặt với khoảng cách đáng kể so với các tiêu chuẩn quốc tế về kinh tế tuần hoàn trong ngành dệt may. Hiện tại, chỉ khoảng 60% chất thải dệt may được tái chế, chủ yếu thông qua tái chế cơ học cơ bản, tạo ra các sản phẩm chất lượng thấp hơn.

          Hệ thống tái chế dệt may của Việt Nam gồm hơn 200 cơ sở chất thải, bao gồm các nhà thu gom, tập hợp, tiền xử lý và tái chế. Tuy nhiên, mạng lưới này rất phân mảnh và thiếu minh bạch, làm phức tạp quá trình truy xuất nguồn gốc chất thải và quy trình thẩm định. Nhiều cơ sở xử lý chất thải thường xuyên đối mặt với các vấn đề tuân thủ, với những lo ngại đáng chú ý về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp[14].

          Với EU, phần lớn các nhà sản xuất Việt Nam trong chuỗi cung ứng dệt may đang nhận được các yêu cầu xanh từ các thương hiệu lớn, như trách nhiệm xã hội và môi trường cũng như giảm phát thải carbon. Vào đầu tháng 4/2022, Ủy ban châu Âu (EC) yêu cầu hàng may mặc tại EU phải bền, có thể tái sử dụng, có thể sửa chữa. Để đạt được tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất phải sử dụng sợi tái chế, không chứa chất độc hại, thân thiện với môi trường. Ngoài ra, khi hàng dệt may không còn sử dụng được nữa, các nhà sản xuất có trách nhiệm thu hồi và tái chế, hạn chế tối đa việc đốt và chôn lấp. Tất cả thông tin liên quan đến tính bền vững của sản phẩm phải được các nhà sản xuất cung cấp minh bạch cho người tiêu dùng thông qua hộ chiếu sản phẩm kỹ thuật số (DPP)[15].

          Cơ hội và thách thức trong việc giảm thiểu tác động môi trường

          Sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong nước với các tổ chức quốc tế như Tổ chức Sáng kiến Thương mại Bền vững (IDH) đã tạo ra tiền đề quan trọng để áp dụng, nhân rộng các mô hình sản xuất bền vững, thúc đẩy chứng nhận và dán nhãn sinh thái đối với các sản phẩm dệt may da giày. Điều này giúp nâng cao uy tín thương hiệu, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường toàn cầu[16].

          Bên cạnh đó, xu hướng chuyển dịch sang sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường đang ngày càng rõ nét. Ví dụ, nhu cầu tiêu thụ vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đã tăng gấp 9 lần trong quý 4/2023 so với cùng kỳ năm 2022, thể hiện sự quan tâm và đầu tư mạnh mẽ vào các vật liệu bền vững[17]. Những dự án như “Xanh hóa ngành dệt may” do WWF Việt Nam phối hợp với VITAS và sự hỗ trợ tài chính từ HSBC, Cơ quan Phát triển và Hợp tác Thụy Sĩ, và Tommy Hilfiger đã triển khai góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước và năng lượng, đồng thời hướng tới tăng cường quản lý lưu vực sông Mekong – một trong những nguồn tài nguyên quan trọng của Việt Nam[18].

          Dù có nhiều cơ hội, ngành dệt may Việt Nam vẫn phải đối mặt với không ít thách thức trong quá trình chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm thiểu tác động môi trường. Trước hết, quy trình sản xuất dệt may vốn phức tạp với nhiều công đoạn khác nhau, sử dụng đa dạng loại hóa chất để tạo màu sắc và tính năng sản phẩm, dẫn đến nguy cơ phát sinh nhiều loại chất thải nguy hại.

          Các hóa chất trong nhuộm và xử lý vải, như thuốc nhuộm azo, chất làm mềm, chất khử mùi, các hợp chất chứa kim loại nặng, có thể gây ô nhiễm nguồn nước và đất nếu không được xử lý đúng cách. Ngoài ra, khí thải hữu cơ dễ bay hơi (VOC) phát sinh khi sản xuất ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người lao động, môi trường.

          Đặc biệt, nước thải công nghiệp chứa nhiều chất ô nhiễm nếu không được xử lý đạt chuẩn sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm suy thoái hệ sinh thái thủy sinh, ảnh hưởng lâu dài đến sự cân bằng sinh thái, nguồn lợi thủy sản. Thêm vào đó, việc thiếu đồng bộ, phân mảnh trong hệ thống tái chế chất thải dệt may tại Việt Nam; cùng với các vấn đề về tuân thủ quy định, an toàn nghề nghiệp, đặt ra nhiều khó khăn trong việc triển khai các giải pháp bền vững một cách hiệu quả và bền lâu.

          [1] https://betterwork.org/greening-viet-nams-textile-and-garment-sector-a-high-stakes-challenge/

          [2] https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/5-trieu-tan-co2-moi-nam-va-thach-thuc-moi-truong-trong-nganh-det-may-da-giay-51155

          [3] https://vneconomy.vn/xanh-hoa-nganh-det-may-co-hoi-doanh-nghiep-nang-cao-canh-tranh-xuat-khau.htm

          [4] https://www.giz.de/de/downloads/giz2025-en-ecosystem-mapping.pdf

          [5] https://betterwork.org/greening-viet-nams-textile-and-garment-sector-a-high-stakes-challenge/

          [6] https://datafiles.chinhphu.vn/cpp/files/vbpq/2022/12/1643ttg.signed.pdf

          [7] https://www.ellenmacarthurfoundation.org/a-new-textiles-economy

          [8] https://circulareconomy.europa.eu/platform/sites/default/files/2023-12/Full%20Report%20-%20UNEP%20Sustainability%20and%20Circularity%20in%20the%20Textile%20Value%20Chain%20A%20Global%20Roadmap_0.pdf

          [9] https://www.dodspoliticalintelligence.com/wp-content/uploads/2024/07/Dods-Political-Intelligence-Strategy-for-Sustainable-and-Circular-Textiles.pdf

          [10] https://www.unep.org/resources/publication/sustainability-and-circularity-textile-value-chain-global-roadmap

          [11] https://cebid.vn/nganh-det-may-no-luc-giam-phat-thai/

          [12] https://www.apparelviews.com/ifc-led-pact-programme-drives-sustainable-transformation-in-bangladesh-textile-industry/

          [13] https://www.ifc.org/en/pressroom/2019/ifc-helps-apparel-and-textile-suppliers-in-vietnam-save-30-million-a-year-through-resource-efficiency-measures

          [14] https://www.giz.de/de/downloads/giz2025-en-ecosystem-mapping.pdf

          [15] https://www.hkbav.org/-greening-textile-and-garment-for-sustainable-development_news21850

          [16] https://vov2.vov.vn/doi-song-xa-hoi/5-trieu-tan-co2-moi-nam-va-thach-thuc-moi-truong-trong-nganh-det-may-da-giay-51155

          [17] https://viracresearch.com/so-lieu-thong-ke-nganh-det-may-viet-nam-2023/

          [18] https://vietnam.panda.org/?366522%2FGuidelines-for-Greening-the-Textile-Sector-in-Viet-Nam

          Phạm Hoàng Phúc

          FILI - 13:12:17 17/06/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Dược Đồng Nai (DPP) dự kiến chia cổ tức năm 2020 bằng tiền, tỷ lệ 15%

          24hmoney
          Dong Nai Pharmaceutical Joint Stock Company
          0.00%

          Dược Đồng Nai (DPP) dự kiến chia cổ tức năm 2020 bằng tiền, tỷ lệ 15%

          HĐQT CTCP Dược Đồng Nai (DPP – UPCoM) vừa thống nhất các nội dung chuẩn bị cho ĐHĐCĐ nhiệm kỳ IV (2021 – 2026) và phân phối lợi nhuận năm 2020.

          Theo đó, ngày 18/3 tới đây Công ty sẽ chốt danh sách cổ đông tổ chức ĐHCĐ. Ngày họp HĐQT để thông qua các nội dung là ngày 23/3, thời gian tổ chức Đại hội vào ngày 20/4, tại Văn phòng Công ty, số 221B, đường Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

          Về kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2020, Dược Đồng Nai dự kiến sẽ chia cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 15%, tương ứng cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu sẽ được nhận 1.500 đồng. Ngoài ra, DPP còn trích quỹ đầu tư phát triển gần 638 triệu đồng, quỹ khen thưởng gần 319 triệu đồng, quỹ phúc lợi gần 638 triệu đồng…

          Bên cạnh đó, HĐQT Công ty còn thông qua định hướng phát triển nhiệm kỳ IV, thống nhất tập trung phát triển mảng sản xuất, thuê tư vấn lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất thuốc tại địa điểm mới.

          Ngoài ra, căn cứ vào đơn xin nghỉ việc của ông Nguyễn lê Thiên, HĐQT Dược Đồng Nai đã thông qua việc miễn nhiệm chức danh Phó tổng giám đốc Công ty đối với ông Thiên kể từ ngày 1/3/2021.

          Được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ Công ty Dược phẩm Đồng Nai và Công ty Dược và Vật tư Y tế Đồng Nai, DPP hiện có vốn điều lệ 30 tỷ đồng, lĩnh vực kinh doanh chính là dược phẩm, dược liệu.

          Cổ phiếu DPP được đăng ký giao dịch trên UPCoM từ giữa tháng 5/2010. Trên thị trường, đóng cửa phiên giao dịch hôm nay ngày 2/3, cổ phiếu DPP tăng 1,2% lên mức 16.400 đồng/CP, tuy nhiên thanh khoản vẫn nhỏ giọt với chỉ 500 cổ phiếu được khớp lệnh.

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Dược Đồng Nai lên kế hoạch lãi trước thuế 2020 đạt 8 tỷ đồng

          24hmoney
          Dong Nai Pharmaceutical Joint Stock Company
          0.00%

          Dược Đồng Nai lên kế hoạch lãi trước thuế 2020 đạt 8 tỷ đồng

          HĐQT CTCP Dược Đồng Nai (UPCoM: DPP) vừa thông qua Nghị quyết đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 với lãi trước thuế đạt 8 tỷ đồng.

          Cụ thể, DPP lên kế hoạch doanh thu năm 2020 đạt 300 tỷ đồng và lãi trước thuế đạt 8 tỷ đồng, lần lượt tăng 8% và 11% so với kết quả thực hiện năm 2019.

          Bên cạnh đó, DPP cũng lên kế hoạch đầu tư 5 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản, máy móc, thiết bị năm 2020.

          Về kết quả kinh doanh năm 2019, DPP ghi nhận doanh thu thuần và lãi sau thuế lần lượt đạt hơn 279 tỷ đồng và gần 6 tỷ đồng, tăng 10% và 15% so với năm trước. Như vậy, kết thúc năm 2019, DPP đã hoàn thành 116% kế hoạch tổng doanh thu và 103% kế hoạch lãi sau thuế.

          Trên thị trường, giá cổ phiếu DPP đang giao dịch quanh mức 16,000 đồng/cp (10h ngày 02/03/2020), tăng 45% qua 1 năm với khối lượng giao dịch bình quân chỉ vỏn vẹn 30 cp/phiên.

          Diến biến giá cổ phiếu DPP từ đầu năm 2019 đến nay

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Dược Đồng Nai lên kế hoạch lãi trước thuế 2020 đạt 8 tỷ đồng

          24hmoney
          Dong Nai Pharmaceutical Joint Stock Company
          0.00%

          Dược Đồng Nai lên kế hoạch lãi trước thuế 2020 đạt 8 tỷ đồng

          HĐQT CTCP Dược Đồng Nai (UPCoM: DPP) vừa thông qua Nghị quyết đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 với lãi trước thuế đạt 8 tỷ đồng.

          Cụ thể, DPP lên kế hoạch doanh thu năm 2020 đạt 300 tỷ đồng và lãi trước thuế đạt 8 tỷ đồng, lần lượt tăng 8% và 11% so với kết quả thực hiện năm 2019.

          Bên cạnh đó, DPP cũng lên kế hoạch đầu tư 5 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản, máy móc, thiết bị năm 2020.

          Về kết quả kinh doanh năm 2019, DPP ghi nhận doanh thu thuần và lãi sau thuế lần lượt đạt hơn 279 tỷ đồng và gần 6 tỷ đồng, tăng 10% và 15% so với năm trước. Như vậy, kết thúc năm 2019, DPP đã hoàn thành 116% kế hoạch tổng doanh thu và 103% kế hoạch lãi sau thuế.

          Trên thị trường, giá cổ phiếu DPP đang giao dịch quanh mức 16,000 đồng/cp (10h ngày 02/03/2020), tăng 45% qua 1 năm với khối lượng giao dịch bình quân chỉ vỏn vẹn 30 cp/phiên.

          Diến biến giá cổ phiếu DPP từ đầu năm 2019 đến nay

          Nguồn: VietstockFinance

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享
          FastBull
          Copyright © 2025 FastBull Ltd

          728 RM B 7/F GEE LOK IND BLDG NO 34 HUNG TO RD KWUN TONG KLN HONG KONG

          TelegramInstagramTwitterfacebooklinkedin
          App Store Google Play Google Play
          產品
          圖表

          聊天

          專家問答
          篩選器
          財經日曆
          數據
          工具
          會員
          功能特色
          功能
          行情
          跟單交易
          最新訊號
          比賽
          新聞
          分析
          快訊
          專欄
          學習
          公司
          招募
          關於我們
          聯繫我們
          廣告合作
          幫助中心
          意見回饋
          用戶協議
          隱私政策
          商業

          白標

          數據API

          網頁插件

          海報製作

          代理計劃

          風險披露

          交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。

          做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。

          未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。

          未登入

          登入查看更多功能

          FastBull會員

          未開通

          開通

          成為訊號提供者
          幫助中心
          客服
          暗黑模式
          漲跌顏色

          登入

          註冊

          側邊欄
          佈局
          全螢幕
          預設進入圖表
          造訪 fastbull.com 時,預設進入圖表頁面