行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值












VIP跟單
所有跟單
所有比賽



法國貿易帳 (季調後) (10月)公:--
預: --
歐元區就業人數年增率 (季調後) (第三季度)公:--
預: --
加拿大兼職就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大失業率 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大全職就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大就業參與率 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
美國PCE物價指數月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國個人收入月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國核心PCE物價指數月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國PCE物價指數年增率 (季調後) (9月)公:--
預: --
前: --
美國核心PCE物價指數年增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國個人支出月增率 (季調後) (9月)公:--
預: --
美國五至十年期通膨率預期 (12月)公:--
預: --
前: --
美國實際個人消費支出月增率 (9月)公:--
預: --
美國當週鑽井總數公:--
預: --
前: --
美國當周石油鑽井總數公:--
預: --
前: --
美國消費信貸 (季調後) (10月)公:--
預: --
中國大陸外匯存底 (11月)公:--
預: --
前: --
日本貿易帳 (10月)公:--
預: --
前: --
日本名義GDP季增率修正值 (第三季度)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額年增率 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸出口額 (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸貿易帳 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸出口額年增率 (美元) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額年增率 (美元) (11月)公:--
預: --
前: --
德國工業產出月增率 (季調後) (10月)公:--
預: --
歐元區Sentix投資者信心指數 (12月)公:--
預: --
前: --
加拿大全國經濟信心指數公:--
預: --
前: --
英國BRC同店零售銷售年增率 (11月)--
預: --
前: --
英國BRC總體零售銷售年增率 (11月)--
預: --
前: --
澳洲隔夜拆借利率--
預: --
前: --
澳洲央行利率決議
澳洲聯儲主席布洛克召開貨幣政策記者會
德國出口月率 (季調後) (10月)--
預: --
前: --
美國NFIB小型企業信心指數 (季調後) (11月)--
預: --
前: --
墨西哥12個月通膨年增率 (CPI) (11月)--
預: --
前: --
墨西哥核心消費者物價指數 (CPI) 年增率 (11月)--
預: --
前: --
墨西哥PPI年增率 (11月)--
預: --
前: --
美國當周紅皮書同店零售銷售指數年增率--
預: --
前: --
美國JOLTS職位空缺 (季調後) (10月)--
預: --
前: --
中國大陸M1貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸M0貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸M2貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
美國EIA當年短期前景原油產量預期 (12月)--
預: --
前: --
美國EIA次年天然氣產量預期 (12月)--
預: --
前: --
美國EIA次年短期原油產量預期 (12月)--
預: --
前: --
EIA月度短期能源展望報告
美國當週API汽油庫存--
預: --
前: --
美國當週API庫欣原油庫存--
預: --
前: --
美國當週API原油庫存--
預: --
前: --
美國當週API精煉油庫存--
預: --
前: --
韓國失業率 (季調後) (11月)--
預: --
前: --
日本路透短觀非製造業景氣判斷指數 (12月)--
預: --
前: --
日本路透短觀製造業景氣判斷指數 (12月)--
預: --
前: --
日本國內企業商品價格指數月增率 (11月)--
預: --
前: --
日本國內企業商品價格指數年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸PPI年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸CPI月增率 (11月)--
預: --
前: --
意大利工業產出年增率 (季調後) (10月)--
預: --
前: --


無匹配數據

Khi thị trường chứng khoán thiết lập các đỉnh mới, nhóm ngân hàng thu hút sự quan tâm với mức sinh lời nổi bật, kéo mặt bằng định giá toàn ngành đi lên. Tuy nhiên, phía sau xu hướng này là sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa các ngân hàng. Nhiều cổ phiếu từng ít được chú ý lại trở thành điểm đến của dòng tiền. Diễn biến này đặt ra câu hỏi: yếu tố nào đang tái định hình mặt bằng P/B (thị giá cổ phiếu so với giá trị sổ sách) của ngành ngân hàng trong giai đoạn hiện nay?
Từ năm 2023, sự dồi dào của dòng vốn rẻ cùng kỳ vọng lạc quan về thị trường đã tạo nền tảng cho một chu kỳ tăng trưởng mạnh của VN-Index. Trong năm 2025, VN-Index đạt được những cột mốc mới, vượt xa ngưỡng 1.600 điểm. Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng với quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường cũng đạt được hiệu suất sinh lời tích cực. Ngoài ra, các yếu tố nội tại của ngành cải thiện tích cực, cụ thể như tín dụng mở rộng mạnh mẽ, áp lực nợ xấu giảm và lợi nhuận tăng trưởng tốt, từ đó giúp nhóm ngành này duy trì sức hút trên thị trường.
Khi câu chuyện tăng trưởng được củng cố, định giá trở thành yếu tố quyết định: liệu giá cổ phiếu ngân hàng có còn hấp dẫn để mua vào, và dư địa tái định giá trong thời gian tới. Diễn biến định giá cho thấy một bức tranh phân hóa rõ nét giữa các ngân hàng thay vì sự lan tỏa đồng đều. Thị trường không còn chỉ nhìn vào quy mô hay chất lượng hiện tại, mà bắt đầu chú ý hơn đến những cái tên sở hữu câu chuyện riêng biệt, những góc nhìn mới hoặc tiềm năng chưa được phản ánh đầy đủ trong quá khứ. Điều đó cho thấy trong giai đoạn hiện nay, chính sự khác biệt - chứ không phải quy mô - là yếu tố làm nên tiềm năng cổ phiếu ngân hàng.
Định giá của ngân hàng tăng mạnh trong năm 2025
Với quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường, ngành ngân hàng luôn nằm trong nhóm cổ phiếu được săn đón. Tuy nhiên, giai đoạn 2023-2024 lại chứng kiến không ít thách thức khi áp lực từ vấn đề trái phiếu doanh nghiệp và tỷ lệ nợ xấu khiến tâm lý thị trường trở nên thận trọng. Điều này khiến mức sinh lời lũy kế của ngành trong hai năm chỉ quanh 15%, tương đồng với mức sinh lời trung bình của thị trường và điều này phần nào phản ánh sự dè dặt của nhà đầu tư trước khả năng chống chịu rủi ro tín dụng của khối ngân hàng. Bước sang năm 2025, khi các chính sách cơ cấu nợ phát huy hiệu quả, chất lượng tài sản cải thiện rõ và tín dụng tăng trưởng mạnh, nhóm ngân hàng trở lại đầy ấn tượng với mức tăng lũy kế gần 23% tính đến cuối tháng 11- vượt đáng kể kết quả trong các năm trước.
Song hành với diễn biến giá, định giá ngành cũng bước vào một chu kỳ thay đổi nhanh chóng. Từ mặt bằng P/B trung bình khoảng 1,27 lần trong giai đoạn 2023-2024, con số này đã bật tăng lên 1,54 lần vào cuối quí 3-2025. Việc định giá tăng mạnh chủ yếu đến từ đà tăng giá cổ phiếu, song một phần đáng chú ý khác đến từ việc BVPS (giá trị sổ sách) toàn ngành giảm nhẹ. Mức BVPS từ 16.166 đồng (mức trung bình năm 2023-2024) đã hạ xuống còn 15.760 đồng trong quí 3, do quy mô số lượng cổ phiếu đang tăng nhanh chóng trong khi giá trị sổ sách tăng ổn định hơn. Lượng cổ phiếu lưu hành tăng gần 12,4% so với đầu năm và hơn 17% so với cùng kỳ, làm pha loãng tốc độ tăng BVPS và góp phần đẩy mặt bằng định giá P/B lên cao hơn.
Trên nền xu hướng đi lên của toàn ngành, các nhóm ngân hàng lại cho thấy sự phân hóa đáng kể về định giá. Nhóm ngân hàng quốc doanh tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu với mức P/B lên tới 1,93 lần trong quí 3, phản ánh đánh giá ưu ái của thị trường dành cho nhóm nhờ sở hữu chất lượng tài sản ổn định và khả năng tăng trưởng đều đặn trong nhiều năm. Tuy nhiên, do định hướng tăng trưởng thận trọng và ưu tiên an toàn, mức tăng giá của nhóm này không quá đột phá khiến khoảng cách định giá giữa nhóm ngân hàng quốc doanh và nhóm ngân hàng tư nhân thu hẹp đáng kể trong năm 2025. Xu hướng này cho thấy dòng vốn đang dịch chuyển sang nhóm ngân hàng tư nhân - nơi thị trường nhìn thấy nhiều câu chuyện tăng trưởng nổi bật hơn.
Trong số đó, nhóm ngân hàng bán lẻ và nhóm ngân hàng bán buôn ghi nhận mức tăng định giá rõ rệt so với năm 2024, với P/B lần lượt đạt 1,53 lần và 1,66 lần. Đây cũng chính là hai nhóm đóng góp lớn nhất vào đà tăng tín dụng của toàn ngành. Bên cạnh đó, nhóm ngân hàng quy mô nhỏ khác cũng ghi nhận mức tăng khả quan, đạt 1,36 lần trong quí 3 so với 1,08 lần của cùng kỳ. Diễn biến cho thấy kỳ vọng tích cực của thị trường lan tỏa xuống nhóm có quy mô nhỏ - nhóm ít được chú ý trong các năm trước đó với dư địa tăng trưởng hấp dẫn để thu hút dòng tiền.
Diễn biến định giá của các ngân hàng trong năm
Diễn biến P/B năm nay thể hiện một sự dịch chuyển rõ rệt so với hai năm trước. Nếu như giai đoạn 2023-2024, thị trường dành sự quan tâm cho cổ phiếu các ngân hàng lớn thường có mặt bằng định giá cao, thì trong năm 2025, thị trường lại dành sự quan tâm nhiều hơn cho những cổ phiếu có định giá rẻ và khả năng bật mạnh trong ngắn hạn. Ở nhóm ngân hàng quốc doanh, mức P/B vẫn duy trì cao hơn đáng kể so với mặt bằng chung, trong đó VCB và BID tiếp tục dẫn đầu với lần lượt 2,35 lần và 1,78 lần. Tuy nhiên, định giá của cả hai đều giảm so với cùng kỳ và so với giai đoạn trước. Có thể nói, mức định giá của ngành không thể hiện sự bật tăng mạnh trong giai đoạn qua cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi mức hệ số định giá bị điều chỉnh giảm của hai ngân hàng này. Ngược lại, CTG trở thành điểm sáng nổi bật khi ghi nhận tăng trưởng tín dụng vượt trội so với trung bình ngành, với mức sinh lời lũy kế 29,23%, định giá của ngân hàng này tăng rõ rệt.
Thị trường không còn chỉ nhìn vào quy mô hay chất lượng hiện tại, mà bắt đầu chú ý hơn đến những cái tên sở hữu câu chuyện riêng biệt, những góc nhìn mới hoặc tiềm năng chưa được phản ánh đầy đủ trong quá khứ. Điều đó cho thấy trong giai đoạn hiện nay, chính sự khác biệt - chứ không phải quy mô - là yếu tố làm nên tiềm năng cổ phiếu ngân hàng.
Ở nhóm ngân hàng bán buôn, mặt bằng định giá nhìn chung tăng lên nhưng biên độ cải thiện có sự phân hóa mạnh giữa các ngân hàng. LPB là trường hợp đặc biệt khi P/B nhảy vọt từ 2,06 lần cùng kỳ lên gần 3,5 lần trong quí 3, nhờ hai năm liên tiếp đạt tăng trưởng tín dụng vượt trội. TCB và MBB cũng ghi nhận sự bứt phá: giá cổ phiếu tăng hơn 35% từ đầu năm, trong khi BVPS duy trì ổn định, đưa P/B của hai ngân hàng lên quanh mức 1,7 lần. SHB là một trong những cái tên gây bất ngờ lớn nhất, khi P/B tăng từ 0,78 lần lên 1,27 lần - tương ứng mức sinh lời lũy kế lên tới 112.8%. Sự cải thiện chất lượng tài sản, tăng trưởng tín dụng mạnh cùng nền định giá thấp đã giúp SHB trở thành điểm đến nổi bật của dòng tiền trong năm nay.
Nhóm ngân hàng bán lẻ cũng ghi nhận sự cải thiện về định giá P/B, song mặt bằng định giá của nhóm vẫn thấp so với các ngân hàng quốc doanh và nhóm bán buôn. Trong quí 3, STB là trường hợp nổi bật nhất khi vươn lên dẫn đầu với mức P/B 1,8 lần, tăng mạnh so với 1,3 lần của cùng kỳ. Kỳ vọng dành cho STB tiếp tục củng cố nhờ tiến trình tái cơ cấu đang đi vào giai đoạn cuối, mở ra khả năng năm 2025 trở thành thời điểm bản lề của ngân hàng này. VPB cũng tạo dấu ấn với mức tăng định giá đáng kể, từ 1,17 lần của cùng kỳ lên 1,6 lần. Diễn biến này phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt nhờ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu nhóm, sự dịch chuyển danh mục cho vay hợp lý trong bối cảnh tín dụng bán lẻ còn chậm, cùng với tỷ lệ nợ xấu giảm và lợi nhuận tăng hai chữ số. Mặt khác, VIB, ACB và TPB tuy có cải thiện nhưng vẫn giao dịch dưới mức P/B trung bình ngành. Điều này cho thấy kỳ vọng của thị trường về nhóm ngân hàng này còn hạn chế, khi tăng trưởng lợi nhuận thấp và chưa tạo ra yếu tố bứt phá rõ rệt do khu vực tín dụng tiêu dùng vẫn gặp nhiều khó khăn trong phục hồi.
Bên cạnh các ngân hàng lớn, nhóm ngân hàng nhỏ cũng trở thành tâm điểm mới khi sở hữu định giá thấp kết hợp câu chuyện tiềm năng riêng của mỗi ngân hàng. NVB là ví dụ dễ thấy nhất: dù tỷ lệ nợ xấu vẫn trên 9%, con số này đã giảm mạnh so với mức 19,54% vào cuối năm 2024. Cùng với việc dẫn đầu ngành về tăng trưởng tín dụng, NVB đang gửi đi tín hiệu tích cực về quá trình tái cơ cấu, từ đó thu hút sự kỳ vọng của thị trường. Việc NVB từng có mức định giá rất thấp càng tạo thêm dư địa tăng giá đáng kể. Ngoài NVB, các ngân hàng như ABB, VAB và VBB cũng chứng kiến sự cải thiện P/B rõ rệt dù tăng trưởng tín dụng chưa nổi bật và chất lượng tài sản chưa có bước tiến mạnh. Điểm chung của nhóm này là mức định giá thấp nhất ngành (dưới 0,7 lần trong năm trước) - yếu tố tạo sức hút đặc biệt đối với dòng tiền tìm kiếm cơ hội hồi phục mạnh. Diễn biến trên cho thấy, trong năm 2025, định giá không chỉ phản ánh nội lực hiện tại mà còn là thước đo kỳ vọng của thị trường đối với khả năng bật lại của từng ngân hàng trong chu kỳ mới.
Trong quí 3, định giá ngành ngân hàng đã tăng đáng kể và không còn quá rẻ như trước, khi mặt bằng giá đã phản ánh phần lớn các động lực nội tại. Trong bối cảnh đó, dòng tiền thị trường tỏ ra chọn lọc hơn, ưu tiên những ngân hàng vừa có định giá thấp vừa sở hữu câu chuyện tăng trưởng rõ nét. Đây chính là nhóm tạo nên điểm nhấn với mức tăng định giá nổi bật trong năm nay. Các trường hợp nổi bật cho thấy thị trường đang ưu ái những ngân hàng có năng lực tái cơ cấu mạnh, cải thiện chất lượng tài sản hoặc bứt phá về tín dụng, đặc biệt là khi xuất phát điểm định giá còn dư địa.
Lê Hoài Ân (CFA)
TBKTSG
MỚI
Ngân hàng cảnh báo: Từ 1/1/2026, nhiều tài khoản sẽ bị khóa giao dịch online
Từ ngày 1/1/2026, các ngân hàng như Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV sẽ tạm ngừng toàn bộ giao dịch trên Mobile Banking và Internet Banking đối với khách hàng chưa đồng bộ thông tin định danh và dữ liệu sinh trắc học theo chuẩn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Quy định áp dụng với ba trường hợp: khách hàng vẫn dùng CMND 9 số chưa chuyển sang CCCD gắn chip, giấy tờ tùy thân đã hết hạn chưa cập nhật, hoặc chưa thu thập/không trùng khớp dữ liệu sinh trắc học.
Khi bị khóa, khách hàng phải đến quầy để xác thực và kích hoạt lại, có thể gây ùn tắc cuối năm.
Người dùng được khuyến cáo hoàn tất chuẩn hóa thông tin trong tháng 12/2025, có thể thực hiện qua ứng dụng ngân hàng bằng công nghệ NFC hoặc đến trực tiếp phòng giao dịch để tránh quá tải.
Quy định nhằm loại bỏ tài khoản không chuẩn hóa và hạn chế rủi ro lừa đảo công nghệ cao.
MỚI
"Siêu cổ" này sẽ tăng khủng nhất trên thị trường!
VNI đã dần tiến sát lên vùng đỉnh cũ, vì vậy thời gian không còn nhiều nên NĐT cần phải cố gắng tận dụng cơ hội tối đa nhất có thể để đạt được lợi nhuận cao. Trong video hôm nay mình đã chia sẻ với NĐT 1 siêu cổ sẽ tăng khủng nhất thị trường để mong rằng có thể giúp mọi người có thêm ý tưởng đầu tư chất lượng.
NỘI DUNG VIDEO:
✅ 1 siêu cổ sẽ tăng khủng nhất trên thị trường
✅ NĐT có còn cơ hội lên tàu siêu cổ ko ?
✅ Những lưu ý đặc biệt cho nđt
NĐT theo dõi video để tham khảo siêu cổ khủng nhất thị trường
MỚI
Dòng tiền cá nhân tháo chạy 4.535 tỷ trong tuần, MBB và SSI bị bán mạnh nhất
Trong tuần qua, cá nhân bán ròng mạnh trong tuần với giá trị 4.535 tỷ đồng; trong đó họ mua ròng 24 tỷ đồng qua khớp lệnh, cho thấy giao dịch bán chủ yếu đến từ thỏa thuận.
Với khớp lệnh, cá nhân mua ròng mạnh VIX, VIC, VPL, VHM, FPT và bán ra MBB, SSI, MSN, CTG, VJC.
Khối ngoại mua ròng trở lại trong tuần, chấm dứt chuỗi 19 tuần bán ròng liên tiếp. Cụ thể, nhóm này mua vào 4.419 tỷ đồng, tập trung ở VPL (+3.527 tỷ đồng), chủ yếu từ giao dịch thỏa thuận.
Tính riêng khớp lệnh, khối ngoại mua ròng 1.338 tỷ đồng, tập trung ở nhóm ngân hàng và bán lẻ. Top cổ phiếu được mua ròng gồm: MBB, MWG, VJC, VNM, VPB. Các mã bị bán ròng mạnh nhất gồm: VCB, ACB, VHM, VIX, SSI.
MỚI
Chỉ số về đỉnh cũ. Rung lắc là cơ hội!
I. Bối cảnh Thị trường và Chỉ số VN-Index
Thị trường chứng khoán hiện đang ở trạng thái tiệm cận đỉnh cũ về mặt chỉ số, tạo ra kỳ vọng về sự rung lắc nhưng cũng mở ra cơ hội.
1. Tiệm cận Đỉnh cũ:
◦ Trong tuần vừa qua, chỉ số VN-Index đã tăng rất tốt và quay trở về vùng 1741.
◦ Vào thứ Sáu, có thời điểm chỉ số chạm ngưỡng 1758–1760, nhưng cuối phiên đã có áp lực chốt lời khiến thị trường quay đầu, chỉ còn tăng 4 điểm.
◦ Việc thị trường tiệm cận đỉnh cũ cho thấy nguy cơ rung lắc có thể xảy ra,. Tuy nhiên, sự rung lắc này được đánh giá là cơ hội để nhà đầu tư gom hàng.
2. Sự Chi phối của Cổ phiếu Trụ:
◦ Đà tăng vừa qua có sự đóng góp lớn của các cổ phiếu trụ như VIC, Vinamilk, VRE.
◦ Cổ phiếu VIC đã được kéo mạnh nhờ câu chuyện chia tách cổ phiếu thưởng 1:1. Sau khi VIC hoàn thành việc chia tách và xong nhiệm vụ, vai trò của nó có thể giảm xuống và chuyển sang pha chững lại và đi ngang để neo giữ điểm số,.
◦ Khi VIC chuyển sang pha đi ngang, dòng tiền được kỳ vọng sẽ lan tỏa tự động sang các nhóm cổ phiếu khác, thay vì nhường sân cho VIC như trước đây,.
II. Yếu tố Vĩ mô Tác động: Thanh khoản và Tỷ giá
Thị trường đang được hỗ trợ bởi các chính sách vĩ mô nới lỏng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mặc dù vẫn tồn tại áp lực về thanh khoản và tỷ giá.
1. Lãi suất Liên ngân hàng Căng thẳng:
◦ Lãi suất liên ngân hàng qua đêm (overnight) đã tăng vọt lên hơn 7% (cao nhất trong 3 năm) vào ngày 01/12.
◦ Việc lãi suất liên ngân hàng tăng cao cho thấy hệ thống ngân hàng đang gặp cơn khát thanh khoản Việt Nam đồng.
2. Công cụ Bơm tiền Mới của NHNN:
◦ Để giải quyết vấn đề thanh khoản, NHNN đã kích hoạt một công cụ bơm tiền đồng mới là nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap USD/Việt Nam đồng) với các tổ chức tín dụng,,.
◦ Công cụ này được sử dụng vì lượng trái phiếu chính phủ (tài sản đảm bảo cho kênh OMO truyền thống) mà các ngân hàng thương mại nắm giữ đang cạn dần, khiến dư địa vay qua kênh OMO không còn nhiều,. Lượng OMO đang lưu hành đã vượt 360.000 tỷ.
◦ Kênh Swap USD/Việt Nam đồng cho phép NHNN cung cấp Việt Nam đồng ra thị trường và hút lại USD, không phụ thuộc vào trái phiếu chính phủ. Quy mô USD của NHNN rất lớn, nên đây trở thành một kho thanh khoản mới,.
3. Hạ nhiệt Tức thời và Áp lực Tỷ giá:
◦ Ngay lập tức, việc bơm tiền qua Swap đã làm giảm sức nóng trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất qua đêm đã hạ nhiệt từ 7,48% xuống 6,88%.
◦ Tuy nhiên, việc bơm Việt Nam đồng ra thị trường sẽ làm giảm lãi suất Việt Nam đồng và có thể dẫn đến ngắn hạn tỷ giá USD/Việt Nam đồng tăng lên do Việt Nam đồng mất giá hơn so với USD,.
◦ Để giảm thiểu áp lực tỷ giá, NHNN đã đồng thời nâng lãi suất OMO từ 4% lên 4,5%. Việc này nhằm kiểm soát không cho lãi suất Việt Nam đồng giảm quá sâu và giảm áp lực tỷ giá tăng quá nhanh,.
◦ Nhìn chung, xu hướng vĩ mô vẫn là nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế và đẩy tăng trưởng tín dụng cuối năm.
III. Chiến lược Giao dịch và Nhóm Ngành Tiềm năng
Với bối cảnh thị trường rung lắc tại đỉnh và vĩ mô nới lỏng, chiến lược được khuyến nghị là mua gom và tập trung vào các nhóm ngành có tiềm năng tăng trưởng vốn.
1. Mua gom và Tận dụng Rung lắc:
◦ Rung lắc sắp tới sẽ là cơ hội để gom hàng,.
◦ Chiến lược là mua gom những nhóm cổ phiếu tốt khi thị trường ảm đạm, thanh khoản thấp, vì đây là thời điểm Smart Money hoạt động,. Khi thị trường sôi động, đó là lúc nhà đầu tư cá nhân hoạt động nhiều.
2. Ngành Ngân hàng (Big 4) là Ưu tiên Chiến lược:
◦ Ngành ngân hàng vẫn là lựa chọn hàng đầu, với câu chuyện chính là cuộc đua tăng vốn theo yêu cầu của Chính phủ,,.
◦ CTG được đánh giá là hấp dẫn hơn đa phần các ngân hàng khác, với P/B dự phóng năm 2025 chỉ là 1,51 lần (thấp hơn Vietcombank 32%) và ROE dự phóng đạt 18,8% (cao hơn Vietcombank). Vốn hóa của CTG chỉ bằng 52% vốn hóa Vietcombank. CTG đã chốt ngày chia tách (dự kiến 18/12) và nhà đầu tư có thể mua gom quanh vùng giá 48 để nhận quyền,,.
◦ Các ngân hàng lớn khác như Vietcombank và BIDV cũng có kế hoạch phát hành hàng tỷ cổ phiếu trong năm sau.
3. Ngành Chứng khoán và Bất động sản:
◦ Nhóm Chứng khoán đã điều chỉnh tương đối nhiều và đang liên tục test cung cầu và rũ bỏ. Kỳ vọng nhóm này sẽ bắt đầu tích lũy và nâng dần đáy lên. Nhà đầu tư có thể cân nhắc mua DCA (bình quân giá xuống) để hạ giá vốn. Cổ phiếu SSI bị áp lực bán cuối phiên thứ Sáu do nhà đầu tư muốn né quyền (giao dịch không hưởng quyền vào thứ Hai), nhưng dự kiến sẽ trả lại gap ngay sau đó,.
◦ Nhóm Bất động sản cũng đang có dấu hiệu rũ bỏ xong và bắt đầu chuyển sang pha tích lũy dần và nâng dần đáy lên.
Kỳ vọng là khi VIC xong nhiệm vụ và chuyển sang đi ngang, dòng tiền sẽ luân chuyển sang Chứng khoán và Bất động sản, giúp thị trường sôi động trở lại,.
Chi tiết video kính mời anh chị theo dõi trên video:
MỚI
“Bệ phóng” cho BIDV
23.632 tỷ đồng là lợi nhuận trước thuế hợp nhất 9 tháng năm 2025 của BIDV, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sau 9 tháng đảm bảo kết quả kinh doanh bám sát mục tiêu, Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV, HOSE: BID) được kỳ vọng vượt kế hoạch đề ra và bùng nổ vào 2026.
Tăng trưởng lợi nhuận của BIDV qua các năm.
Biên lãi ròng và chất lượng tài sản của BIDV trên đà cải thiện, được kỳ vọng sẽ tiếp tục tạo “bệ phóng” cho ngân hàng này.
Duy trì vị thế ngân hàng dẫn đầu
BIDV là 1 trong 3 nhà băng có mạng lưới lớn nhất hệ thống. Đến cuối quý III/2025, BIDV tiếp tục giữ vị thế là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất hệ thống với tổng tài sản hợp nhất BIDV đạt trên 3,07 triệu tỷ đồng.
Tại ngày 30/9, BIDV ghi nhận huy động vốn từ tổ chức và dân cư đạt trên 2,29 triệu tỷ đồng, tăng 6,5% so với đầu năm 2025. Huy động vốn tăng trưởng tốt ở phân khúc bán lẻ, góp phần củng cố nền vốn ổn định, bền vững và đảm bảo cho ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng tín dụng. BIDV cũng được ghi nhận là ngân hàng có đầu tư số mạnh mẽ, tỷ lệ CASA không ngừng cải thiện.
Cùng với đó, BIDV là một trong 4 ngân hàng nhóm Big 4 được hưởng lợi thế vốn từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước. Đây là những điều kiện quan trọng trong bối cảnh nguồn vốn của mỗi ngân hàng sẽ quyết định cạnh tranh mở rộng dư nợ.
Cũng tại cuối quý III, hoạt động tín dụng ghi nhận mức tăng trưởng khá với dư nợ tín dụng tăng 8,8% so với đầu năm, đạt 2,23 triệu tỷ đồng. BIDV tham gia thu xếp vốn nhiều công trình trọng điểm, có tệp khách hàng lớn, cũng như phát triển mạnh về bán lẻ. Đặc biệt, đây cũng là nhà băng đầu tiên trong hệ thống cán mốc 1 triệu tỷ đồng dư nợ bán lẻ theo báo cáo tài chính quý III và vẫn đang trên đà mở rộng. Khách hàng VIP hứa hẹn tạo đà bứt phá của ngân hàng từ khai thác tệp dữ liệu đến phát triển bán chéo, tăng cường phục vụ theo định hướng quản lý gia sản trọn gói trong tương lai.
Kết thúc quý III, lợi nhuận trước thuế hợp nhất 9 tháng của BIDV đạt 23.632 tỷ đồng, tăng trưởng 7,2%. Ngân hàng đặt mục tiêu dư nợ tín dụng gần 2,4 triệu tỷ đồng, room tín dụng theo giới hạn được giao khoảng 14%, lợi nhuận trước thuế riêng phấn đấu tăng trưởng 6% đến 10%, tương ứng 33.266 - 34.521 tỷ đồng. Quý IV thông thường sẽ là quý mà tất cả các ngân hàng đều tăng tốc về tín dụng và tăng thu nhập khác không bao gồm 1 số nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, đầu tư chứng khoán… Theo đó, BIDV được nhận định tự tin cán đích, thậm chí có thể vượt mục tiêu. Đồng thời và quan trọng, nhiều chỉ tiêu sẽ được cải thiện tạo “bệ phóng” cho BIDV trong năm 2026.
Biên lãi ròng và chất lượng tài sản trên đà cải thiện
Một trong những vấn đề gây rủi ro với các ngân hàng là tỷ lệ biên lãi ròng (NIM) co hẹp trong bối cảnh lãi suất huy động có xu hướng nhích tăng. Tuy nhiên, trong năm 2025, NIM của BIDV cũng khó nằm trong xu hướng co hẹp do việc thận trọng với lãi suất (và bắt buộc giữ lãi suất huy động, lãi vay thấp). NIM của BIDV đã giảm nhẹ trong quý III/2025 xuống 2,03%, giảm 5 điểm cơ bản so với quý trước.
BIDV được dự báo cải thiện biên lãi ròng
Cập nhật đến 10 tháng 2025, BIDV cho biết đã đạt tăng trưởng tín dụng tương đối tốt, khoảng 10% và dự kiến cả năm sẽ tăng trưởng theo hạn mức tín dụng hiện tại là trên 14%, với các động lực tăng trưởng chính trong quý 4 là phân khúc bán lẻ (đặc biệt là cho vay mua nhà), phân khúc FDI, và các dự án đầu tư công. Vietcap đánh giá NIM sẽ là yếu tố biến động lớn nhất đối với triển vọng tăng trưởng lợi nhuận của BIDV. Tuy nhiên, ngân hàng dự báo NIM sẽ duy trì ổn định hoặc tăng nhẹ trong quý IV/2025. Trong trung và dài hạn, BIDV kỳ vọng đưa NIM trở lại mức 2,5-2,7%. Tuy nhiên, điều này cũng cần có thời gian.
Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu của BIDV đã cải thiện nhẹ trong quý III/2025 xuống 1,87%, giảm 10 điểm cơ bản so với quý trước. Ngân hàng tiếp tục đặt mục tiêu đưa tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 1,6% vào cuối năm nay. BIDV cũng tiếp tục kỳ vọng chi phí dự phòng là 21,6 nghìn tỷ đồng và tỷ lệ bao phủ nợ xấu là 100% cho năm 2025.
Về thu hồi nợ xấu, BIDV kỳ vọng đạt 12-13 nghìn tỷ đồng trong năm 2025 với kết quả thu hồi trong 10 tháng 2025 đạt 8 nghìn tỷ đồng. Với tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và sự phục hồi của thị trường bất động sản, kỳ vọng chất lượng tài sản của ngân hàng sẽ cải thiện vào cuối năm nay. Sự cộng hưởng của Luật các TCTD sửa đổi, quy định cụ thể theo Nghị định mới nhất về quyền thu giữ tài sản đảm... cũng được cho hỗ trợ các ngân hàng trong thu hồi, xử lý nợ xấu. Theo đó, dự phóng đến 2026-2027, nợ xấu của BIDV sẽ tiếp tục giữ quanh 1,4%.
Với dự báo NIM thận trọng hơn, Vietcap dự báo CAGR lợi nhuận trước thuế của BIDV chỉ đạt khoảng 16% trong giai đoạn 2026-2030, thấp hơn mục tiêu 21% của ngân hàng. Tuy nhiên, CAGR tăng trưởng 2 chữ số so với mặt bằng chung và giả định NIM cũng có kỳ vọng cải thiện tích cực hơn khi áp lực chênh lệch lãi suất huy động - cho vay không gây sức ép lên các ngân hàng phải giữ mặt bằng lãi suất dẫn đầu hệ thống, cũng có thể cho BIDV tỷ lệ CAGR tích cực hơn.
Theo đó, Vietcap duy trì khuyến nghị mua cổ phiếu BID và điều chỉnh tăng 2,9% giá mục tiêu lên mức 46.100 đồng/cổ phiếu. Mức tăng trong giá mục tiêu chủ yếu được thúc đẩy bởi tác động tích cực từ việc cập nhật giá mục tiêu sang cuối năm 2026.
BIDV hiện vẫn đang nhắm mục tiêu tăng vốn lên 91.870 tỷ đồng. Giả định BIDV sẽ phát hành riêng lẻ 138 triệu cổ phiếu mới (tương đương 2% lượng cổ phiếu hiện hữu) cho các nhà đầu tư vào giữa năm 2026, duy trì giá chào bán dự kiến là 44.800 đồng/cổ phiếu, tương ứng tổng số tiền huy động dự kiến đạt 6,2 nghìn tỷ đồng.
Thông tin này cũng hỗ trợ cho tính hấp dẫn của cổ phiếu BID, bên cạnh mức định giá hấp dẫn với P/B trượt ở mức 1,65 lần, thấp hơn 1,9 độ lệch chuẩn so với mức trung bình 5 năm của ngân hàng là 2,12 lần.
MỚI
6 cổ phiếu được khuyến nghị mua mạnh trước phiên 8/12: Sóng lớn chuẩn bị nổi?
Báo cáo mới nhất từ các công ty chứng khoán hàng đầu hé lộ loạt cổ phiếu đang được đánh giá cao trước phiên giao dịch 8/12. Trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, 6 mã cổ phiếu — từ ngân hàng tới bất động sản, cả doanh nghiệp cảng biển — được nhiều nhà phân tích khuyến nghị “mua mạnh”. Liệu đây có phải là dấu hiệu cho một đợt tăng giá bùng nổ sắp tới?
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu TCB
CTCK BIDV (BSC)
BSC khuyến nghị mua trở lại với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB - sàn HOSE) theo giá mục tiêu cập nhật là 41,100 đồng/cp (upside 16% so với giá đóng cửa gần nhất). Giá mục tiêu được điều chỉnh giảm nhẹ khoảng 6% so với trước đó chủ yếu do cập nhật hệ số định giá mục tiêu. Với phương pháp ngắn hạn, P/B và P/E mục tiêu 1 năm được kì vọng lần lượt ở mức 1.6x và 10.5x. Về phương pháp dài hạn, CAGR lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2025F-2030F về cơ bản vẫn được giữ nguyên ở mức 19,5%/năm.
Luận điểm đầu tư: Câu chuyện riêng NIM phục hồi, bất chấp bối cảnh ngành còn nhiều khó khăn trong cân đối cho vay - huy động. Với kế hoạch tăng tốc quá trình thu hồi lãi tạm hoãn, NIM của TCB về lý thuyết có dư địa cải thiện thêm tới 50bps so với mức gần 4% ở hiện tại. Điểm rơi được kì vọng sẽ tập trung vào giai đoạn 2027-2028.
Ngân hàng năng động nhất Việt Nam, liên tục hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm và làm chủ chuỗi giá trị. TCB đang đẩy mạnh việc đa dạng hóa nguồn thu và khai thác tiềm năng của các mảng ngoài lãi qua việc thành lập TCLife, góp vốn thành lập MDP, và niêm yết TCBS. Chưa kể đến tiềm năng đóng góp từ lĩnh vực tài sản số và vàng, TCB có vị thế thuận lợi nhất để nắm bắt toàn bộ các xu hướng lớn của ngành trong dài hạn.
Định giá đã về mức hợp lý để tích lũy cho chu kỳ tiếp theo. Sau khi điều chỉnh gần 20% từ đỉnh, TCB đang giao dịch tại P/B TTM = 1.5x (trung bình lịch sử 1.35x) và P/B FY+1 = 1.3x (trung bình tập so sánh 1.4x).
So với dự báo được cập nhật gần nhất, BSC điều chỉnh giảm lần lượt 1.2% và 2.9% đối với dự báo lợi nhuận trước thuế 2025F và 2026F của TCB xuống 31,5 nghìn tỷ (tăng trưởng 14%) và 37,2 nghìn tỷ (tăng trưởng 18%).
Mức giá hợp lý đối với cổ phiếu TAL là 54.765 đồng/CP
CTCK Vietcombank (VCBS)
Sau thời gian tích lũy quỹ đất lớn tại Hà Nội và vùng vệ tinh, TAL đã triển khai mở bán các dự án như Taseco Long Biên, KCN Đồng Văn, đồng thời tiếp tục phát triển hạ tầng cho các dự án kế tiếp. Việc mở rộng sang Hà Nam và Bắc Ninh phù hợp xu hướng dịch chuyển dòng vốn, nhu cầu nhà ở tăng cùng sự xuất hiện của các nhà đầu tư lớn. Bên cạnh đó, việc niêm yết trên HOSE giúp TAL tăng khả năng huy động vốn, đảm bảo nguồn lực để triển khai dự án và hỗ trợ kế hoạch phát triển trung dài hạn. Chúng tôi đưa ra mức định giá hợp lý đối với cổ phiếu TAL là 54.765 đồng/CP.
Triển vọng doanh nghiệp: Thứ nhất là Dự án Long Biên Central là động lực tăng trưởng trong năm 2026 Doanh thu và lợi nhuận từ Long Biên Central dự kiến được ghi nhận trong năm 2026, ước đóng góp dòng tiền hơn 5.000 tỷ đồng. Đây sẽ là nguồn lực quan trọng hỗ trợ TAL thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến các dự án kế tiếp, đồng thời giảm áp lực chi phí vốn trong bối cảnh kế hoạch triển khai nhiều dự án mới trong thời gian tới.
Thứ hai là lợi thế từ quỹ đất lớn quanh vùng Thủ đô. Việc sở hữu quỹ đất quy mô lớn tại Hà Nội và các khu vực ven đô, nơi nhu cầu nhà ở duy trì ở mức cao, tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể cho TAL tại thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, chiến lược mở rộng và triển khai nhiều dự án cùng thời điểm cũng đồng thời đặt ra áp lực lớn về chi phí tài chính và yêu cầu nguồn vốn liên tục trong giai đoạn thực hiện.
Thứ ba là mở rộng mảng khu công nghiệp, hỗ trợ biên lợi nhuận. Tháng 8/2025, Taseco Hải Phòng - công ty con do TAL sở hữu 70% vốn điều lệ - đã được phê duyệt làm chủ đầu tư dự án Khu công nghiệp Thủy Nguyên tại Hải Phòng. Với vị trí chiến lược và định hướng phát triển khu công nghiệp đa chức năng tích hợp khu nhà ở và tiện ích cho người lao động, dự án được kỳ vọng tạo sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư công nghệ cao, gia tăng tiềm năng khai thác cho TAL trong giai đoạn tới.
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu GMD
CTCK KB Việt Nam (KBSV)
Doanh thu thuần của CTCP Gemadept (GMD - sàn HOSE) quý III/2025 đạt 1.560 tỷ đồng (tăng 23% so với cùng kỳ năm trước). Trong đó, hoạt động cốt lõi khai thác cảng đóng góp 1.373 tỷ đồng (tăng 25% so với cùng kỳ năm trước) với sản lượng hàng qua toàn hệ thống cảng (trừ Gemalink) đạt 2,3 triệu Teu (tăng 21% yoy). Lợi nhuận sau thuế quý III/2025 của GMD ghi nhận 432 tỷ đồng, giảm 4% so với cùng kỳ 2024 do phát sinh khoản thưởng hiệu suất cho nhân viên trong quý.
Điều chỉnh tăng dự phóng tăng trưởng sản lượng qua cảng của GMD lên 16%/6% cho 2025/2026, CAGR 8%/năm đến 2030 dựa trên ba yếu tố chính: (1) các chỉ báo vĩ mô tiếp tục cải thiện cho thấy tác động của thuế đối ứng là không đáng kể trong ngắn hạn, (2) Nam Đình Vũ 3 vận hành thử từ quý IV/2025 tạo thêm dư địa tăng trưởng cho giai đoạn 2025-2027 và (3) Gemalink 2A dự kiến đi vào khai thác cuối 2027 sẽ củng cố đà tăng trưởng dài hạn cho GMD.
Mức tăng tại khu vực miền Bắc giai đoạn 2025 - 2030 dự kiến ở mức khoảng 4- 5%/năm nhờ tăng tỷ trọng làm hàng siêu trường siêu trọng. Tại khu vực phía Nam, Gemalink được kỳ vọng duy trì tốc độ tăng giá 6-10%/năm nhờ khả năng đón tàu lớn vượt trội khi các cảng lân cận đều đã vượt công suất.
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị mua đối với cổ phiếu GMD, giá mục tiêu là 76.500 đồng/CP, cao hơn 23% so với giá đóng cửa ngày 04/12/2025.
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu ACB
CTCK KB Việt Nam (KBSV)
Hết quý III/2025, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB – sàn HOSE) ghi nhận tăng trưởng tín dụng đạt 15,2% = - cao hơn mức 13,4% trung bình ngành sau 2 quý đầu năm chậm lại do sự hồi phục chậm của nhóm bán lẻ. Dù mảng cho vay hồi phục tích cực, thu nhập lãi thuần vẫn giảm nhẹ do sự thu hẹp của NIM. Luỹ kế 9 tháng 2025, ACB ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 6.072 tỷ đồng - hoàn thành 67% kế hoạch của ngân hàng.
Tín hiệu khả quan là lợi suất cho vay có sự cải thiện trong quý III (tăng 17bps) nhờ sự cải thiện đồng đều từ cả tín dụng và lãi suất cho vay. Dù vậy, chúng tôi cho rằng NIM của ACB sẽ khó có thể cải thiện mạnh mẽ trong bối cảnh lãi suất huy động ở thị trường 1 đang có xu hướng tăng trở lại, trong khi định hướng nới lỏng chính sách tiền tệ sẽ vẫn tiếp diễn trong năm 2026.
Nợ xấu cải thiện ở hầu hết các phân khúc khách hàng, điều này cũng giúp ACB giảm áp lực trích lập nợ xấu trong quý 3 (trích lập giảm 20%). Tỷ lệ nợ xấu có thể nhích tăng nhẹ trở lại về giai đoạn cuối năm, song chúng tôi vẫn giữ nguyên kỳ vọng về chất lượng tài sản của ACB vẫn ở mức an toàn với tỷ lệ nợ xấu cả năm nay trong khoảng 1,2-1,3%.
Khuyến nghị mua cổ phiếu ACB với giá mục tiêu mới 32.100 đồng/CP - tiềm năng tăng giá 28% so với giá đóng cửa ngày 04/12/2025.
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu FPT
CTCK KB Việt Nam (KBSV)
Điểm sáng của FPT trong quý III/2025 đến từ giá trị hợp đồng ký mới hồi phục mạnh mẽ, đạt 9.454 tỷ đồng (tăng 46,6% so với cùng kỳ), đóng góp chính nhờ hợp đồng với tập đoàn năng lượng ở châu Á có trị giá cao kỷ lục (256 triệu USD).
Trong quý III/2025, mảng viễn thông ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trước thuế ở mức 2 con số, lần lượt đạt 5.257 tỷ đồng (tăng trưởng 15%) và 1.132 tỷ đồng (tăng trưởng 25%).Trong tương lai, dự án Data Center mới khi đi vào vận hành kì vọng sẽ đóng góp đáng kể vào doanh thu của mảng viễn thông, duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu 9-12%.
Dự phóng doanh thu mảng giáo dục và đầu tư của FPT tăng 7%/14% trong 2025/2026, tương đương 6.557/7.489 tỷ đồng do áp lực cạnh tranh mở rộng chỉ tiêu từ các đối thủ công lập. Trong khi đó, các chương trình giảng dạy mới là chiến lược lâu dài và được kỳ vọng sẽ tăng thu hút người học.
Dựa trên định giá FCFF và P/E, triển vọng kinh doanh cũng như xem xét các rủi ro có thể phát sinh, chúng tôi khuyến nghị mua đối với cổ phiếu FPT. Giá mục tiêu là 121.800 đồng/cổ phiếu.
Khuyến nghị khả quan đối với cổ phiếu VPB
CTCK SSI
Chúng tôi duy trì khuyến nghị khả quan đối với cổ phiếu Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng Việt Nam (VPB – sàn HOSE) với giá mục tiêu 12 tháng điều chỉnh là 35.800 đồng/cổ phiếu, dựa trên quan điểm tích cực về triển vọng tăng trưởng dài hạn của ngân hàng.
VPB tiếp tục cho thấy mức độ mở rộng bảng cân đối, cơ cấu lợi nhuận đa dạng, và những cải thiện bước đầu về chất lượng tài sản. Mặc dù áp lực về vốn và chi phí dự phòng trong ngắn hạn vẫn còn hiện hữu, chúng tôi đánh giá dư địa tăng giá đến từ việc đẩy mạnh xử lý nợ xấu và các thương vụ hợp tác chiến lược.
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。