行情
新聞
分析
使用者
快訊
財經日曆
學習
數據
- 名稱
- 最新值
- 前值












VIP跟單
所有跟單
所有比賽



法國貿易帳 (季調後) (10月)公:--
預: --
歐元區就業人數年增率 (季調後) (第三季度)公:--
預: --
加拿大兼職就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大失業率 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大全職就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大就業參與率 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
加拿大就業人數 (季調後) (11月)公:--
預: --
前: --
美國PCE物價指數月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國個人收入月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國核心PCE物價指數月增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國PCE物價指數年增率 (季調後) (9月)公:--
預: --
前: --
美國核心PCE物價指數年增率 (9月)公:--
預: --
前: --
美國個人支出月增率 (季調後) (9月)公:--
預: --
美國五至十年期通膨率預期 (12月)公:--
預: --
前: --
美國實際個人消費支出月增率 (9月)公:--
預: --
美國當週鑽井總數公:--
預: --
前: --
美國當周石油鑽井總數公:--
預: --
前: --
美國消費信貸 (季調後) (10月)公:--
預: --
中國大陸外匯存底 (11月)公:--
預: --
前: --
日本貿易帳 (10月)公:--
預: --
前: --
日本名義GDP季增率修正值 (第三季度)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額年增率 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸出口額 (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸貿易帳 (人民幣) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸出口額年增率 (美元) (11月)公:--
預: --
前: --
中國大陸進口額年增率 (美元) (11月)公:--
預: --
前: --
德國工業產出月增率 (季調後) (10月)公:--
預: --
歐元區Sentix投資者信心指數 (12月)公:--
預: --
前: --
加拿大全國經濟信心指數公:--
預: --
前: --
英國BRC同店零售銷售年增率 (11月)--
預: --
前: --
英國BRC總體零售銷售年增率 (11月)--
預: --
前: --
澳洲隔夜拆借利率--
預: --
前: --
澳洲央行利率決議
澳洲聯儲主席布洛克召開貨幣政策記者會
德國出口月率 (季調後) (10月)--
預: --
前: --
美國NFIB小型企業信心指數 (季調後) (11月)--
預: --
前: --
墨西哥12個月通膨年增率 (CPI) (11月)--
預: --
前: --
墨西哥核心消費者物價指數 (CPI) 年增率 (11月)--
預: --
前: --
墨西哥PPI年增率 (11月)--
預: --
前: --
美國當周紅皮書同店零售銷售指數年增率--
預: --
前: --
美國JOLTS職位空缺 (季調後) (10月)--
預: --
前: --
中國大陸M1貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸M0貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸M2貨幣供應量年增率 (11月)--
預: --
前: --
美國EIA當年短期前景原油產量預期 (12月)--
預: --
前: --
美國EIA次年天然氣產量預期 (12月)--
預: --
前: --
美國EIA次年短期原油產量預期 (12月)--
預: --
前: --
EIA月度短期能源展望報告
美國當週API汽油庫存--
預: --
前: --
美國當週API庫欣原油庫存--
預: --
前: --
美國當週API原油庫存--
預: --
前: --
美國當週API精煉油庫存--
預: --
前: --
韓國失業率 (季調後) (11月)--
預: --
前: --
日本路透短觀非製造業景氣判斷指數 (12月)--
預: --
前: --
日本路透短觀製造業景氣判斷指數 (12月)--
預: --
前: --
日本國內企業商品價格指數月增率 (11月)--
預: --
前: --
日本國內企業商品價格指數年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸PPI年增率 (11月)--
預: --
前: --
中國大陸CPI月增率 (11月)--
預: --
前: --
意大利工業產出年增率 (季調後) (10月)--
預: --
前: --


無匹配數據
Chủ tịch HĐQT CTCP Nước sạch Thái Nguyên (Twaco, UPCoM: TNW) Nguyễn Quang Mãi vừa đăng ký bán 1.4 triệu cp trong giai đoạn 18/11-17/12. Động thái này diễn ra cùng thời điểm doanh nghiệp liên quan đến ông đăng ký mua vào 1 triệu đơn vị.
Trước giao dịch, ông Mãi nắm hơn 1.6 triệu cp TNW, tương đương 10.05% vốn. Nếu bán hết số lượng đăng ký, tỷ lệ sở hữu trực tiếp của Chủ tịch sẽ giảm còn 1.29%. Với mức giá hiện tại khoảng 12,500 đồng/cp, giá trị chuyển nhượng ước khoảng 17.5 tỷ đồng.
Chiều ngược lại, CTCP VBIC Việt Nam - nơi ông Mãi giữ ghế Chủ tịch - dự chi khoảng 12.5 tỷ đồng để sở hữu 1 triệu cp TNW. Nếu thương vụ hoàn tất, VBIC Việt Nam sẽ trở thành cổ đông lớn của TNW với tỷ lệ nắm giữ 6.25%.
Ông Nguyễn Quang Mãi, Chủ tịch HĐQT TNW
Dù muốn giảm sở hữu trực tiếp, ảnh hưởng của ông Mãi tại TNW gần như không đổi. Tập đoàn Quốc tế Đông Á (EAI) - doanh nghiệp do ông giữ vai trò Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc - đang nắm 41% vốn TNW. Cộng cả phần nắm giữ cá nhân, quyền chi phối gắn với ông vẫn ít nhất 48.5%.
Ông Nguyễn Quang Mãi sinh năm 1977, có bằng Thạc sĩ Kỹ thuật thủy nông và đảm nhiệm vị trí Chủ tịch TNW từ năm 2015. Công ty nước sạch này vốn là Nhà máy nước Bắc Thái thành lập năm 1992, đổi tên vào năm 1997 và cổ phần hóa từ năm 2009. Sau chuyển đổi, tỉnh Thái Nguyên giảm tỷ lệ sở hữu còn 42.2%.
Trong quá khứ, EAI từng muốn nâng quyền chi phối tại TNW lên 51% khi đề nghị chào mua thêm cổ phần vào năm 2019, nhưng kế hoạch này dừng lại do thay đổi định hướng sử dụng vốn. Còn VBIC Việt Nam gần đây cũng đẩy mạnh gom cổ phiếu ngành nước. Tháng 3 năm nay, Công ty mua thêm 790,000 cp STW (Cấp nước Sóc Trăng), nâng tỷ lệ nắm giữ lên gần 24%. Trước đó, ông Mãi có nhiều năm tham gia điều hành STW và mới rời cương vị Chủ tịch kiêm Phó Tổng Giám đốc vào tháng 5/2024.
Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu TNW giao dịch với thanh khoản thấp nhưng xu hướng tăng giá ổn định từ khi lên sàn năm 2017. Từ đầu 2025, giá cổ phiếu tăng hơn 15%.
Diễn biến giá cổ phiếu TNW
Về kết quả kinh doanh, TNW ghi nhận lợi nhuận quý 3/2025 hơn 6 tỷ đồng, giảm 22% so với cùng kỳ, dù doanh thu tăng 8%. Dù vậy, lợi nhuận 9 tháng đầu năm đạt hơn 10 tỷ đồng, mức cao nhất của cùng kỳ trong 10 năm, nhờ doanh thu tăng lên 183 tỷ đồng và giá vốn gần như đi ngang.
Công ty vẫn còn lỗ lũy kế gần 88 tỷ đồng trên vốn chủ sở hữu 213 tỷ đồng. Tổng tài sản đến cuối quý 3 đạt 840 tỷ đồng, chủ yếu là tài sản cố định. TNW đang vay dài hạn 446 tỷ đồng, phần lớn là vốn ADB phục vụ dự án cấp nước cho TP Thái Nguyên.
Tử Kính
FILI - 13:00:00 18/11/2025
7 doanh nghiệp sắp chốt quyền nhận cổ tức bằng tiền
Thêm 7 doanh nghiệp niêm yết thông báo lịch chốt quyền trả cổ tức bằng tiền
1. CTCP Công trình GTVT Quảng Nam (Mã: QTC)
Ngày đăng ký cuối cùng: 30/9/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 6% (600 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 31/10/2025
2. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Mã: TCB)
Ngày đăng ký cuối cùng: 1/10/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 10% (1.000 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 22/10/2025
3. CTCP Trang (Mã: TFC)
Ngày đăng ký cuối cùng: 1/10/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 20% (2.000 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 24/10/2025
4. CTCP Bột giặt NET (Mã: NET)
Ngày đăng ký cuối cùng: 2/10/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 65% (6.500 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 15/10/2025
5. CTCP Thương mại Hóc Môn (Mã: HTC)
Ngày đăng ký cuối cùng: 2/10/2025
Tỷ lệ cổ tức đợt 2 năm 2025: 3% (300 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 16/10/2025
6. CTCP Lệ Ninh (Mã: LNC)
Ngày đăng ký cuối cùng: 3/10/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024 và phần còn lại năm 2023: 0,67% (67 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 14/10/2025
7. CTCP Cấp nước Sóc Trăng (Mã: STW)
Ngày đăng ký cuối cùng: 20/10/2025
Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 11,07% (1.107 đồng/cổ phiếu)
Ngày thanh toán: 10/11/2025





Quý 2/2025, lợi nhuận của nhóm doanh nghiệp cung cấp nước sạch tăng mạnh nhờ hiệu ứng điều chỉnh giá. Dù vậy, kết quả chung phân hóa khi nhiều công ty thiết lập kỷ lục mới, trong khi không ít đơn vị lại bị chi phí đầu vào bào mòn lợi nhuận.
Theo dữ liệu từ VietstockFinance, 41 doanh nghiệp ngành nước trên sàn chứng khoán ghi nhận tổng doanh thu hơn 9.3 ngàn tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ 2024. Lợi nhuận ròng toàn ngành đạt 1.12 ngàn tỷ đồng, tăng 28%. Trong số này, 12 doanh nghiệp tăng trưởng 2-3 chữ số và 3 đơn vị đảo chiều có lãi, ngược lại 13 công ty báo lợi nhuận giảm từ 10-72%.
Giá bán mới tạo cú hích lợi nhuận
Đầu tư Nước sạch Sông Đà là trường hợp nổi bật. Nhờ sản lượng tăng 10% cùng chính sách giá mới, doanh thu vọt 74%, đạt 275 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp tăng gấp 3.3 lần, lên 143 tỷ đồng giúp thu về lãi ròng 96 tỷ đồng, đảo chiều từ khoản lỗ 2.5 tỷ đồng năm trước.
Cấp nước Đà Nẵng lập kỷ lục khi doanh thu tăng 21%, lên 202 tỷ đồng. Biên lãi gộp cải thiện lên 45.9%; lợi nhuận ròng 62 tỷ đồng, cao hơn 155% cùng kỳ.
Doanh thu Nước sạch Bắc Giang ghi nhận 50 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng từ 32.6% lên 42.4%, giúp lợi nhuận chạm gần mức đỉnh quý 3/2023, đạt 5 tỷ đồng. Công ty cho biết, kết quả đến từ mở rộng mạng lưới cấp nước tại Tân Yên và Lục Nam.
Trong nhóm đầu ngành, Tổng công ty Nước - Môi trường Bình Dương (Biwase, HOSE: BWE) lần đầu chạm mốc doanh thu 1.32 ngàn tỷ đồng, tăng 28% nhờ hợp nhất thêm công ty con. Lợi nhuận liên doanh, liên kết đóng góp 77 tỷ đồng, đưa kết quả ròng lên 295 tỷ đồng, gấp 2.2 lần cùng kỳ.
Nhiều doanh nghiệp cấp nước báo lãi tăng 2-3 chữ số (Đvt: tỷ đồng)
Doanh nghiệp nước địa phương tích cực
Việc điều chỉnh giá cùng nỗ lực giảm thất thoát giúp doanh thu nhiều công ty cấp nước địa phương lên đỉnh mới.
Cấp nước Hải Phòng báo doanh thu gần mức kỷ lục quý 3/2024 nhờ mở rộng tập khách hàng và giá bán bình quân tăng 5% trong nửa đầu năm. Lợi nhuận ròng tăng 66%, lên 37 tỷ đồng.
Doanh thu Cấp thoát nước Long An đạt 95 tỷ đồng, tăng 11%, trong khi lợi nhuận gấp 2.3 lần, lên 8.4 tỷ đồng nhờ giảm thất thoát và chủ động nguồn nước mặt.
Cấp nước Cà Mau lần đầu vượt 40 tỷ đồng doanh thu, lợi nhuận giữ vững 5.8 tỷ đồng. Cấp nước Đắk Lắk lãi ròng hơn 17 tỷ đồng, tăng 44%. Cấp nước Thanh Hóa T cũng tiệm cận đỉnh doanh thu nhờ giảm tỷ lệ thất thoát, lợi nhuận theo đó tăng 13%, lên gần 18 tỷ đồng.
Chi phí leo thang bào mòn kết quả
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khi chi phí đầu vào leo thang nhanh hơn, khiến lợi nhuận suy giảm dù doanh thu vẫn ở mức cao.
Tại VIWACO , biên lãi gộp co hẹp từ 34% xuống 21% do giá mua nước từ VCW tăng kể từ cuối tháng 3/2025. Lãi ròng theo đó giảm 28%, về 36 tỷ đồng.
Cấp nước Cần Thơ giảm 32% lợi nhuận do gánh nặng chi phí vận hành.
Cấp nước Nghệ An đạt kỷ lục doanh thu 94 tỷ đồng, nhưng biên lợi nhuận gộp rơi từ 25.9% xuống 15.3%. Nguyên nhân là giá bán không tăng từ năm 2018, trong khi chi phí đầu vào ngày càng cao.
Đáng chú ý là trường hợp của Nước Thủ Dầu Một khi doanh thu giảm gần nửa, còn 100 tỷ đồng do giá bán nước giảm mạnh. Lãi đi ngang nhờ khoản thu nhập từ cổ tức, lợi nhuận được chia.
Không ít đơn vị báo lợi nhuận giảm (Đvt: tỷ đồng)
Thời tiết và yếu tố kỹ thuật tác động mạnh
Nắng nóng kéo dài cùng xâm nhập mặn khiến sản lượng của Cấp thoát nước Bến Tre giảm 342,000m3, kéo lợi nhuận lùi 20% xuống 17 tỷ đồng.
Cấp nước Quảng Bình N tốn chi phí khắc phục sự cố tuyến ống và chi phí đấu nối khách hàng mới, khiến lợi nhuận giảm 30%, còn 3.7 tỷ đồng.
Cấp nước Sóc Trăng ghi nhận doanh thu cao nhất từ trước tới nay, nhưng giá vốn tăng mạnh đã bào mòn lợi nhuận. Cấp thoát nước Phú Yên cũng chịu ảnh hưởng tương tự, lãi ròng giảm 44%.
Doanh thu lên kỷ lục nhưng lợi nhuận Cấp nước Đồng Nai giảm 72%, do lỗ chênh lệch tỷ giá gần 47 tỷ đồng. Nước sạch Hải Dương cũng chịu tác động từ lỗ tỷ giá, lợi nhuận giảm 27%, còn 5.6 tỷ đồng.
Một số đơn vị thoát lỗ
Ngoài VCW như đề cập ở trên, ngành nước cũng chứng kiến 2 doanh nghiệp khác đảo chiều lợi nhuận.
Nước sạch Thái Nguyên đạt doanh thu 64 tỷ đồng, lợi nhuận gộp cao nhất 2 năm. Công ty thu lãi nhẹ 207 triệu đồng, đảo chiều từ khoản lỗ 15 tỷ đồng cùng kỳ.
Không còn “gánh nặng” từ nhà máy nước Tân Hiệp, Hạ tầng Nước Sài Gòn báo lãi gần 30 tỷ đồng.
VCW và SII báo lãi đậm trong khi cùng kỳ thua lỗ (Đvt: tỷ đồng)
Sản lượng tại TPHCM vẫn đi lùi
Các công ty con của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn (Sawaco) tiếp tục ghi nhận sản lượng tiêu thụ sụt giảm. Tuy vậy, nhờ giá bán được điều chỉnh, nhiều đơn vị vẫn lập kỷ lục doanh thu.
Sản lượng Cấp nước Gia Định đi lùi trong quý 2, song nhờ tiết giảm chi phí, lợi nhuận tăng 36%, lên hơn 18 tỷ đồng.
Tiêu thụ nước tại Cấp nước Chợ Lớn giảm 4% còn 890,000m3, làm doanh thu nhích xuống. Dù vậy, biên lợi nhuận gộp tăng giúp lợi nhuận cải thiện 17%, lên 18 tỷ đồng.
Cấp nước Thủ Đức và Cấp nước Nhà Bè cùng báo doanh thu cao nhất từ trước tới nay.
Ngược lại, Cấp nước Bến Thành chịu chi phí sửa chữa hệ thống ống lớn, khiến lợi nhuận ròng giảm 51% còn 8.8 tỷ đồng, dù biên gộp mảng nước sạch vẫn ổn định.
Xu hướng giảm nợ vay dài hạn
Song song với bức tranh tăng trưởng kinh doanh nhờ điều chỉnh giá bán, nhiều doanh nghiệp ngành nước đang từng bước thu hẹp dư nợ vay dài hạn sau giai đoạn đầu tư mở rộng.
DNW là ví dụ tiêu biểu. Năm 2018, dư nợ dài hạn của DNW vượt 1.7 ngàn tỷ đồng, nhưng từ 2020 đến nay liên tục đi xuống, chỉ còn khoảng 576 tỷ đồng tại quý 2/2025.
BDW từ mức gần 134 tỷ đồng năm 2017, dư nợ giảm dần qua từng giai đoạn, đến quý 2 năm nay chỉ còn 28 tỷ đồng, tức thấp hơn 4.7 lần so với 8 năm trước.
HDW duy trì tốc độ giảm đều đặn, từ 402 tỷ đồng năm 2017 xuống còn khoảng 225 tỷ đồng. LDW hay NAW cũng có câu chuyện tương tự.
Ở nhóm doanh nghiệp quy mô vừa, nhiều công ty đã gần như “xóa” nợ dài hạn.
BTW giảm từ hơn 24 tỷ đồng năm 2018 xuống còn 3.8 tỷ đồng; GDW từ 33 tỷ đồng xuống chưa đến 1 tỷ đồng; trong khi BWS cũng hạ dần từ 6.4 tỷ đồng năm 2017 về 3.7 tỷ đồng ở quý 2/2025.
Xu hướng giảm dư nợ vay dài hạn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp (Đvt: tỷ đồng)
Tử Kính
FILI - 12:00:00 13/09/2025
Lợi nhuận ngành nước phân hóa quý 1, tiêu thụ tại TPHCM giảm đồng loạt
Bức tranh lợi nhuận ngành nước trong 3 tháng đầu năm có sự phân hóa rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp bứt phá nhờ điều chỉnh giá bán tăng, trong khi không ít đơn vị hụt hơi do sản lượng tiêu thụ sụt giảm và chi phí vận hành tăng cao.
Theo dữ liệu từ VietstockFinance, 42 doanh nghiệp cấp nước (trên HOSE, HNX và UPCoM) ghi nhận tổng doanh thu gần 7.76 ngàn tỷ đồng, tăng 7.2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng chỉ tăng nhẹ 2.6%, đạt 811 tỷ đồng.
Nguyên nhân chủ yếu nằm ở sự chênh lệch chính sách giá giữa các địa phương và khả năng kiểm soát chi phí không đồng đều.
Hưởng lợi từ giá nước điều chỉnh tăng
Nhiều đơn vị cải thiện kết quả kinh doanh nhờ giá bán và sản lượng tăng. Nước sạch Thái Nguyên (UPCoM: TNW) tăng trưởng lợi nhuận hơn 333%, lên 4.4 tỷ đồng, nhờ sản lượng tăng và giảm chi phí tài chính.
Cấp nước Đắk Lắk (UPCoM: DWC) có doanh thu gần 78 tỷ đồng, tăng 15% và là mức cao nhất lịch sử. Lợi nhuận theo đó tăng 67%, đạt gần 10.5 tỷ đồng nhờ tăng giá nước từ đầu năm và nhu cầu sử dụng cao hơn, đưa biên lợi nhuận gộp lên kỷ lục 61.9%.
Giá bán bình quân tăng cũng giúp lãi Cấp nước Đà Nẵng (UPCoM: DNN) và Cấp nước Nhà Bè (HNX: NBW) tăng lần lượt 34% và 70%, lên 36 tỷ đồng và 12 tỷ đồng.
Cấp nước Thanh Hóa (UPCoM: THN) và Nước sạch Bắc Giang (UPCoM: BGW) chuyển biến tích cực khi giảm thất thoát, mở rộng hệ thống phân phối, dù mức tăng doanh thu khiêm tốn.
Lãi tăng bằng lần nhờ dòng tiền tài chính
Nổi bật nhất là Nước Thủ Dầu Một (HOSE: TDM) khi lợi nhuận tăng tới 283%, lên 144 tỷ đồng trong khi doanh thu giảm. Động lực chính không đến từ bán nước mà là khoản cổ tức hơn 107 tỷ đồng từ “ông lớn” BWE.
DNP Holding (HNX: DNP) cũng tạo bất ngờ khi lãi gấp 13 lần, lên hơn 8 tỷ đồng, nhờ tăng trưởng ở 3 mảng chính gồm nước sạch, gạch ốp lát và gia dụng. Khác biệt so với quý 1 năm ngoái là kỳ này hợp nhất thêm Nước Sài Gòn - An Khê.
Bất chấp doanh thu giảm, lợi nhuận của Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (UPCoM: BWS) được giữ vững hơn 66 tỷ đồng nhờ được chia cổ tức.
Nhiều doanh nghiệp báo lãi tăng trưởng 2 chữ số (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Chi phí vận hành “ăn mòn” hiệu quả kinh doanh
Dù doanh thu tích cực, nhiều doanh nghiệp lại hụt hơi khi chi phí đầu vào tăng nhanh hơn.
Tổng công ty nước - môi trường Bình Dương (HOSE: BWE) đạt doanh thu gần 924 tỷ đồng, tăng 17%, nhưng chỉ giữ được 148 tỷ đồng lợi nhuận, giảm 17% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu từ lỗ tỷ giá khiến chi phí tài chính tăng 45%, bên cạnh chi phí vận hành tăng mạnh. Dù vậy, biên lợi nhuận gộp vẫn cao nhất 4 quý gần đây, 46.6%.
Ở nhóm quy mô nhỏ hơn, Cấp thoát nước Phú Yên (UPCoM: PWS) sụt lãi gần 37% do chi phí đấu nối cuối năm 2024 tiếp tục phân bổ vào kỳ này. Tương tự, kết quả của Nước sạch Quảng Trị (UPCoM: NQT) cũng giảm 35% vì giá vốn tăng nhanh hơn doanh thu.
Doanh thu và biên lãi gộp của Cấp nước Cà Mau (UPCoM: CMW) ở mức cao kỷ lục, lần lượt gần 38 tỷ đồng và 43%, nhưng lợi nhuận lại giảm do tăng chi cho mở rộng khách hàng, sửa chữa hệ thống và giảm thất thoát.
Thời tiết gây bất lợi
Một số doanh nghiệp chịu tác động từ điều kiện khí hậu ít khắc nghiệt hơn cùng kỳ, khiến nhu cầu sử dụng nước sạch giảm.
Cấp thoát nước Bến Tre (UPCoM: NBT) cho biết tình trạng xâm nhập mặn và nắng nóng không gay gắt như năm ngoái, khiến sản lượng tiêu thụ giảm hơn 122,000m³, trong khi chi phí vận hành tăng, lãi ròng còn 13 tỷ đồng, giảm hơn 12%.
Do mưa nhiều và nền nhiệt độ thấp kéo dài, doanh thu Cấp thoát nước Bình Định (UPCoM: BDW) thấp nhất hai năm, còn 64 tỷ đồng. Lợi nhuận cũng giảm 34% còn 5.4 tỷ đồng.
Tương tự lý do thời tiết, doanh thu Cấp nước Quảng Bình (UPCoM: NQB) không tăng, cùng loạt chi phí tăng lên khiến lợi nhuận giảm 27%, còn 2.3 tỷ đồng.
Sản lượng tiêu thụ ở TPHCM đồng loạt giảm
Tại khu vực TPHCM, ngoại trừ Cấp nước Nhà Bè (HNX: NBW) báo lãi tăng trưởng 70%, còn lại đều ghi nhận kết quả đi lùi do sản lượng tiêu thụ sụt giảm, bất chấp giá bán bình quân hầu hết tăng.
Sản lượng của Cấp nước Chợ Lớn (HOSE: CLW) giảm mạnh nhất hơn 1.2 triệu m³, tương đương giảm 4.6%; giá bán bình quân cũng giảm nhẹ, trong khi giá mua sỉ tăng. Lợi nhuận theo đó giảm 44%, còn 12 tỷ đồng.
Lượng nước tiêu thụ tại Cấp nước Gia Định (HNX: GDW) giảm hơn 297,000m³, cộng với chi phí vận hành đội lên khiến lợi nhuận giảm gần 89%, mang về vỏn vẹn 700 triệu đồng.
Cấp nước Bến Thành (HNX: BTW) sụt hơn 415,000m³, dù giá bán bình quân tăng nhẹ. Chi phí tăng khiến lãi ròng còn gần 19 tỷ đồng, giảm 21%. Cấp nước Thủ Đức (HOSE: TDW) bị ảnh hưởng tương tự khi giá mua sỉ tăng, đẩy giá vốn tăng, lợi nhuận giảm gần 19%, 11.4 tỷ đồng.
Không ít đơn vị giảm sâu lợi nhuận (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Thua lỗ vì chi phí tài chính đè nặng
Một số doanh nghiệp mở đầu năm 2025 với kết quả âm, chủ yếu do gánh nặng chi phí tài chính và các khoản phát sinh bất thường.
Lỗ nặng nhất ngành là Hạ tầng Nước Sài Gòn (UPCoM: SII) với 51.4 tỷ đồng. Việc hợp nhất Nước Sài Gòn - An Khê được cho là làm lợi nhuận gộp giảm, trong khi Công ty còn phát sinh hơn 40 tỷ đồng chi phí tài chính.
Đầu tư Nước sạch Sông Đà (UPCoM: VCW) tiếp tục chuỗi lỗ kéo dài với gần 24 tỷ đồng, do phải gánh 39.3 tỷ đồng chi phí lãi vay, trong khi lợi nhuận gộp chỉ 26.6 tỷ đồng.
Duy nhất Cấp nước Sóc Trăng (UPCoM: STW) chuyển từ lãi sang lỗ hơn 2.3 tỷ đồng do chi phí sửa chữa tăng và khoản xử phạt hành chính liên quan đến môi trường, thuế và đăng ký kinh doanh lên đến 12 tỷ đồng.
3 doanh nghiệp lỗ trong quý 1/2025 (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Lợi nhuận ngành nước phân hóa quý 1, tiêu thụ tại TPHCM giảm đồng loạt
Bức tranh lợi nhuận ngành nước trong 3 tháng đầu năm có sự phân hóa rõ rệt. Nhiều doanh nghiệp bứt phá nhờ điều chỉnh giá bán tăng, trong khi không ít đơn vị hụt hơi do sản lượng tiêu thụ sụt giảm và chi phí vận hành tăng cao.
Theo dữ liệu từ VietstockFinance, 42 doanh nghiệp cấp nước (trên HOSE, HNX và UPCoM) ghi nhận tổng doanh thu gần 7.76 ngàn tỷ đồng, tăng 7.2% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, lợi nhuận ròng chỉ tăng nhẹ 2.6%, đạt 811 tỷ đồng.
Nguyên nhân chủ yếu nằm ở sự chênh lệch chính sách giá giữa các địa phương và khả năng kiểm soát chi phí không đồng đều.
Hưởng lợi từ giá nước điều chỉnh tăng
Nhiều đơn vị cải thiện kết quả kinh doanh nhờ giá bán và sản lượng tăng. Nước sạch Thái Nguyên (UPCoM: TNW) tăng trưởng lợi nhuận hơn 333%, lên 4.4 tỷ đồng, nhờ sản lượng tăng và giảm chi phí tài chính.
Cấp nước Đắk Lắk (UPCoM: DWC) có doanh thu gần 78 tỷ đồng, tăng 15% và là mức cao nhất lịch sử. Lợi nhuận theo đó tăng 67%, đạt gần 10.5 tỷ đồng nhờ tăng giá nước từ đầu năm và nhu cầu sử dụng cao hơn, đưa biên lợi nhuận gộp lên kỷ lục 61.9%.
Giá bán bình quân tăng cũng giúp lãi Cấp nước Đà Nẵng (UPCoM: DNN) và Cấp nước Nhà Bè (HNX: NBW) tăng lần lượt 34% và 70%, lên 36 tỷ đồng và 12 tỷ đồng.
Cấp nước Thanh Hóa (UPCoM: THN) và Nước sạch Bắc Giang (UPCoM: BGW) chuyển biến tích cực khi giảm thất thoát, mở rộng hệ thống phân phối, dù mức tăng doanh thu khiêm tốn.
Lãi tăng bằng lần nhờ dòng tiền tài chính
Nổi bật nhất là Nước Thủ Dầu Một (HOSE: TDM) khi lợi nhuận tăng tới 283%, lên 144 tỷ đồng trong khi doanh thu giảm. Động lực chính không đến từ bán nước mà là khoản cổ tức hơn 107 tỷ đồng từ “ông lớn” BWE.
DNP Holding (HNX: DNP) cũng tạo bất ngờ khi lãi gấp 13 lần, lên hơn 8 tỷ đồng, nhờ tăng trưởng ở 3 mảng chính gồm nước sạch, gạch ốp lát và gia dụng. Khác biệt so với quý 1 năm ngoái là kỳ này hợp nhất thêm Nước Sài Gòn - An Khê.
Bất chấp doanh thu giảm, lợi nhuận của Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (UPCoM: BWS) được giữ vững hơn 66 tỷ đồng nhờ được chia cổ tức.
Nhiều doanh nghiệp báo lãi tăng trưởng 2 chữ số (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Chi phí vận hành “ăn mòn” hiệu quả kinh doanh
Dù doanh thu tích cực, nhiều doanh nghiệp lại hụt hơi khi chi phí đầu vào tăng nhanh hơn.
Tổng công ty nước - môi trường Bình Dương (HOSE: BWE) đạt doanh thu gần 924 tỷ đồng, tăng 17%, nhưng chỉ giữ được 148 tỷ đồng lợi nhuận, giảm 17% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu từ lỗ tỷ giá khiến chi phí tài chính tăng 45%, bên cạnh chi phí vận hành tăng mạnh. Dù vậy, biên lợi nhuận gộp vẫn cao nhất 4 quý gần đây, 46.6%.
Ở nhóm quy mô nhỏ hơn, Cấp thoát nước Phú Yên (UPCoM: PWS) sụt lãi gần 37% do chi phí đấu nối cuối năm 2024 tiếp tục phân bổ vào kỳ này. Tương tự, kết quả của Nước sạch Quảng Trị (UPCoM: NQT) cũng giảm 35% vì giá vốn tăng nhanh hơn doanh thu.
Doanh thu và biên lãi gộp của Cấp nước Cà Mau (UPCoM: CMW) ở mức cao kỷ lục, lần lượt gần 38 tỷ đồng và 43%, nhưng lợi nhuận lại giảm do tăng chi cho mở rộng khách hàng, sửa chữa hệ thống và giảm thất thoát.
Thời tiết gây bất lợi
Một số doanh nghiệp chịu tác động từ điều kiện khí hậu ít khắc nghiệt hơn cùng kỳ, khiến nhu cầu sử dụng nước sạch giảm.
Cấp thoát nước Bến Tre (UPCoM: NBT) cho biết tình trạng xâm nhập mặn và nắng nóng không gay gắt như năm ngoái, khiến sản lượng tiêu thụ giảm hơn 122,000m³, trong khi chi phí vận hành tăng, lãi ròng còn 13 tỷ đồng, giảm hơn 12%.
Do mưa nhiều và nền nhiệt độ thấp kéo dài, doanh thu Cấp thoát nước Bình Định (UPCoM: BDW) thấp nhất hai năm, còn 64 tỷ đồng. Lợi nhuận cũng giảm 34% còn 5.4 tỷ đồng.
Tương tự lý do thời tiết, doanh thu Cấp nước Quảng Bình (UPCoM: NQB) không tăng, cùng loạt chi phí tăng lên khiến lợi nhuận giảm 27%, còn 2.3 tỷ đồng.
Sản lượng tiêu thụ ở TPHCM đồng loạt giảm
Tại khu vực TPHCM, ngoại trừ Cấp nước Nhà Bè (HNX: NBW) báo lãi tăng trưởng 70%, còn lại đều ghi nhận kết quả đi lùi do sản lượng tiêu thụ sụt giảm, bất chấp giá bán bình quân hầu hết tăng.
Sản lượng của Cấp nước Chợ Lớn (HOSE: CLW) giảm mạnh nhất hơn 1.2 triệu m³, tương đương giảm 4.6%; giá bán bình quân cũng giảm nhẹ, trong khi giá mua sỉ tăng. Lợi nhuận theo đó giảm 44%, còn 12 tỷ đồng.
Lượng nước tiêu thụ tại Cấp nước Gia Định (HNX: GDW) giảm hơn 297,000m³, cộng với chi phí vận hành đội lên khiến lợi nhuận giảm gần 89%, mang về vỏn vẹn 700 triệu đồng.
Cấp nước Bến Thành (HNX: BTW) sụt hơn 415,000m³, dù giá bán bình quân tăng nhẹ. Chi phí tăng khiến lãi ròng còn gần 19 tỷ đồng, giảm 21%. Cấp nước Thủ Đức (HOSE: TDW) bị ảnh hưởng tương tự khi giá mua sỉ tăng, đẩy giá vốn tăng, lợi nhuận giảm gần 19%, 11.4 tỷ đồng.
Không ít đơn vị giảm sâu lợi nhuận (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
Thua lỗ vì chi phí tài chính đè nặng
Một số doanh nghiệp mở đầu năm 2025 với kết quả âm, chủ yếu do gánh nặng chi phí tài chính và các khoản phát sinh bất thường.
Lỗ nặng nhất ngành là Hạ tầng Nước Sài Gòn (UPCoM: SII) với 51.4 tỷ đồng. Việc hợp nhất Nước Sài Gòn - An Khê được cho là làm lợi nhuận gộp giảm, trong khi Công ty còn phát sinh hơn 40 tỷ đồng chi phí tài chính.
Đầu tư Nước sạch Sông Đà (UPCoM: VCW) tiếp tục chuỗi lỗ kéo dài với gần 24 tỷ đồng, do phải gánh 39.3 tỷ đồng chi phí lãi vay, trong khi lợi nhuận gộp chỉ 26.6 tỷ đồng.
Duy nhất Cấp nước Sóc Trăng (UPCoM: STW) chuyển từ lãi sang lỗ hơn 2.3 tỷ đồng do chi phí sửa chữa tăng và khoản xử phạt hành chính liên quan đến môi trường, thuế và đăng ký kinh doanh lên đến 12 tỷ đồng.
3 doanh nghiệp lỗ trong quý 1/2025 (Đvt: tỷ đồng)
Nguồn: Người viết tổng hợp
10 DN sắp trả cổ tức bằng tiền, cao nhất 21%
Thêm 10 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán sẽ thực hiện việc chi trả cổ tức bằng tiền
1. CTCP Cấp nước Sóc Trăng (Mã STW):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 9/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2022: 9,36% (936 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 18/10/2024
2. CTCP Tập đoàn Bia Sài Gòn Bình Tây (Mã SBB):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 9/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức tạm ứng 2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 22/10/2024
3. CTCP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Vinacomin (Mã ITS):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 10/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 1% (100 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 25/10/2024
4. CTCP Cáp treo Núi Bà Tây Ninh (Mã TCT):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 10/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 5% (500 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 14/11/2024
5. CTCP Nước giải khát Sanest Khánh Hòa (Mã SKH):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 10/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 21,12% (2.112 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 30/10/2024
6. Tổng CTCP Xuất nhập khẩu Thanh Lễ (Mã TLP):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 10/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 2,5% (250 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 25/10/2024
7. CTCP CNG Việt Nam (Mã CNG):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 15/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 12% (1.200 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 31/10/2024
8. CTCP EVN quốc tế (Mã EIC):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 15/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức đợt 1/2024: 7% (700 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 26/12/2024
9. CTCP K.I.P Việt Nam (Mã KIP):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 21/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 8% (800 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 8/11/2024
10. CTCP Du lịch – Thương mại Tây Ninh (Mã TTT):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 22/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 20% (2.000 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 25/11/2024
7 DN sắp trả cổ tức bằng tiền, cao nhất 22%
Thêm 7 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán sẽ thực hiện việc chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông với các tỷ lệ hấp dẫn.
1. CTCP Dịch vụ Tổng hợp Sài Gòn (Mã SVC):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 17/9/2024
- Tỷ lệ cổ tức đợt 1/2024: 5% (500 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 23/9/2024
2. CTCP Nước sạch Thái Nguyên (Mã TNW):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 18/9/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 5,7% (570 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 25/9/2024
3. CTCP Thương mại Hóc Môn (Mã HTC):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 20/9/2024
- Tỷ lệ cổ tức đợt 1/2024: 3% (300 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 30/9/2024 (bằng tiền)
4. CTCP Chế tạo Biến thế và Vật liệu điện Hà Nội (Mã BTH):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 23/9/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023 (7%) và tạm ứng cổ tức 2024 (10%): 17% (1.700 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 21/10/2024
5. CTCP Nông súc sản Đồng Nai (Mã NSS):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 26/9/2024
- Tỷ lệ cổ tức đợt cuối 2023: 0,99% (99 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 30/10/2024
6. CTCP Sản xuất và Thương mại Nam Hoa (Mã NHT):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 8/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 10% (1.000 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 22/10/2024
7. CTCP Cao su Tân Biên (Mã RTB):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 8/10/2024
- Tỷ lệ cổ tức 2023: 22% (2.200 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 18/11/2024
交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。
做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。
未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。