• 交易
  • 行情
  • 跟單
  • 比賽
  • 資訊
  • 快訊
  • 日曆
  • 問答
  • 聊天
熱門
篩選器
資產
最新價
買價
賣價
最高
最低
漲跌額
漲跌幅
點差
SPX
標普 500 指數
6835.09
6835.09
6835.09
6878.28
6827.18
-35.31
-0.51%
--
DJI
道瓊斯工業平均指數
47682.09
47682.09
47682.09
47971.51
47611.93
-272.89
-0.57%
--
IXIC
納斯達克綜合指數
23486.15
23486.15
23486.15
23698.93
23455.05
-91.97
-0.39%
--
USDX
美元指數
99.010
99.090
99.010
99.160
98.730
+0.060
+ 0.06%
--
EURUSD
歐元/美元
1.16400
1.16407
1.16400
1.16717
1.16162
-0.00026
-0.02%
--
GBPUSD
英鎊/美元
1.33274
1.33282
1.33274
1.33462
1.33053
-0.00038
-0.03%
--
XAUUSD
黃金/美元
4186.23
4186.66
4186.23
4218.85
4175.92
-11.68
-0.28%
--
WTI
輕質原油
58.613
58.643
58.613
60.084
58.495
-1.196
-2.00%
--

社群帳戶

訊號帳戶 (個)
--
獲利帳戶 (個)
--
虧損帳戶 (個)
--
查看更多

成為訊號提供者

出售交易訊號,享受跟單收入

查看更多

跟單功能指引

輕鬆無憂,即刻開始

查看更多

VIP跟單

所有跟單

收益最佳
  • 收益最佳
  • 盈虧最佳
  • 回調最佳
近一週
  • 近一週
  • 近一月
  • 近一年

所有比賽

  • 全部
  • 川普動態
  • 推薦
  • 股票
  • 加密貨幣
  • 央行
  • 專題關注
只看重要
分享

【行情】布蘭特原油期貨結算價報62.49美元/桶,下跌1.26美元,跌幅1.98%。

分享

美國總統川普:農業設備已變得太昂貴。

分享

美國總統川普:我們將取消許多環境法規,這些法規對拖拉機公司有影響。

分享

俄羅斯克宮:美國方面尚未就是否將在佛羅裡達州與烏克蘭進行會談一事給出答案。

分享

美國總統川普:美國將從中收取小部分關稅收入,以分配給美國農民。

分享

美國總統川普:正在採取行動保護農民。

分享

【行情】美國紐交所1月汽油期貨收報1.7981美元/加侖,1月取暖油期貨收報2.2982美元/加侖。

分享

【行情】美國原油期貨結算價報58.88美元/桶,下跌1.20美元,跌幅2.00%。

分享

奈飛聯合執行長:華納兄弟公司交易令公司非常確信監管機構應該且將批准此交易。

分享

美國新澤西州臨時聯邦檢察官Alina Habba離職。此前,上訴法庭判定,總統川普對其提名不合法。

分享

奈飛聯合執行長:派拉蒙影業Skydance對華納兄弟的競購完全在意料之中。

分享

美國參議院民主黨成員、「反壟斷鬥士」Warren聲明:Paramount Skydance的敵意收購要約觸發「五級反壟斷警報」。

分享

貝南政府:政變策劃者綁架了兩名高級軍事官員,後來兩人獲釋。

分享

加拿大方面表示,G7(七國集團)財長在電話會議上討論了出口管制和關鍵礦產問題。

分享

貝南政府:奈及利亞空襲是為了幫助挫敗政變圖謀。

分享

惠譽:預計2026年加拿大政府整體赤字將小幅下降,美國政府整體赤字將小幅上升。

分享

一項重要共識是,對非市場政策的應用(包括對關鍵礦產供應鏈的出口管制)表示擔憂。

分享

惠譽:儘管關稅對全年影響已經顯現,但由於美國《One Big Beautiful Bill Act》法案中新增減稅措施,預計美國財政赤字將在2026年加劇。

分享

私募股權公司Cinven為英國顧問公司Flint Global簽署1.90億英鎊協議,將收購後者的大部分股權。

分享

英國央行貨幣政策委員泰勒:通膨預計將在近期內降至目標水準。

時間
公佈值
預測值
前值
法國貿易帳 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --
歐元區就業人數年增率 (季調後) (第三季度)

公:--

預: --

前: --
加拿大兼職就業人數 (季調後) (11月)

公:--

預: --

前: --

加拿大失業率 (季調後) (11月)

公:--

預: --

前: --

加拿大全職就業人數 (季調後) (11月)

公:--

預: --

前: --

加拿大就業參與率 (季調後) (11月)

公:--

預: --

前: --

加拿大就業人數 (季調後) (11月)

公:--

預: --

前: --

美國PCE物價指數月增率 (9月)

公:--

預: --

前: --

美國個人收入月增率 (9月)

公:--

預: --

前: --

美國核心PCE物價指數月增率 (9月)

公:--

預: --

前: --

美國PCE物價指數年增率 (季調後) (9月)

公:--

預: --

前: --

美國核心PCE物價指數年增率 (9月)

公:--

預: --

前: --

美國個人支出月增率 (季調後) (9月)

公:--

預: --

前: --
美國五至十年期通膨率預期 (12月)

公:--

預: --

前: --

美國實際個人消費支出月增率 (9月)

公:--

預: --

前: --
美國當週鑽井總數

公:--

預: --

前: --

美國當周石油鑽井總數

公:--

預: --

前: --

美國消費信貸 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --
中國大陸外匯存底 (11月)

公:--

預: --

前: --

日本貿易帳 (10月)

公:--

預: --

前: --

日本名義GDP季增率修正值 (第三季度)

公:--

預: --

前: --

中國大陸進口額年增率 (人民幣) (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸出口額 (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸進口額 (人民幣) (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸貿易帳 (人民幣) (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸出口額年增率 (美元) (11月)

公:--

預: --

前: --

中國大陸進口額年增率 (美元) (11月)

公:--

預: --

前: --

德國工業產出月增率 (季調後) (10月)

公:--

預: --

前: --
歐元區Sentix投資者信心指數 (12月)

公:--

預: --

前: --

加拿大全國經濟信心指數

公:--

預: --

前: --

英國BRC同店零售銷售年增率 (11月)

--

預: --

前: --

英國BRC總體零售銷售年增率 (11月)

--

預: --

前: --

澳洲隔夜拆借利率

--

預: --

前: --

澳洲央行利率決議
澳洲聯儲主席布洛克召開貨幣政策記者會
德國出口月率 (季調後) (10月)

--

預: --

前: --

美國NFIB小型企業信心指數 (季調後) (11月)

--

預: --

前: --

墨西哥12個月通膨年增率 (CPI) (11月)

--

預: --

前: --

墨西哥核心消費者物價指數 (CPI) 年增率 (11月)

--

預: --

前: --

墨西哥PPI年增率 (11月)

--

預: --

前: --

美國當周紅皮書同店零售銷售指數年增率

--

預: --

前: --

美國JOLTS職位空缺 (季調後) (10月)

--

預: --

前: --

中國大陸M1貨幣供應量年增率 (11月)

--

預: --

前: --

中國大陸M0貨幣供應量年增率 (11月)

--

預: --

前: --

中國大陸M2貨幣供應量年增率 (11月)

--

預: --

前: --

美國EIA當年短期前景原油產量預期 (12月)

--

預: --

前: --

美國EIA次年天然氣產量預期 (12月)

--

預: --

前: --

美國EIA次年短期原油產量預期 (12月)

--

預: --

前: --

EIA月度短期能源展望報告
美國當週API汽油庫存

--

預: --

前: --

美國當週API庫欣原油庫存

--

預: --

前: --

美國當週API原油庫存

--

預: --

前: --

美國當週API精煉油庫存

--

預: --

前: --

韓國失業率 (季調後) (11月)

--

預: --

前: --

日本路透短觀非製造業景氣判斷指數 (12月)

--

預: --

前: --

日本路透短觀製造業景氣判斷指數 (12月)

--

預: --

前: --

日本國內企業商品價格指數月增率 (11月)

--

預: --

前: --

日本國內企業商品價格指數年增率 (11月)

--

預: --

前: --

中國大陸PPI年增率 (11月)

--

預: --

前: --

中國大陸CPI月增率 (11月)

--

預: --

前: --

意大利工業產出年增率 (季調後) (10月)

--

預: --

前: --

專家問答
    • 全部
    • 聊天室
    • 群聊
    • 好友
    正在連接聊天室
    .
    .
    .
    請輸入...
    新增資產名稱或代碼

      無匹配數據

      全部
      川普動態
      推薦
      股票
      加密貨幣
      央行
      專題關注
      • 全部
      • 俄烏衝突
      • 中東熱點
      • 全部
      • 俄烏衝突
      • 中東熱點
      搜尋
      產品

      圖表 永久免費

      聊天 專家問答
      篩選器 財經日曆 數據 工具
      會員 功能特色
      數據中心 市場動向 機構數據 央行利率 宏觀經濟

      市場動向

      投機情緒 掛單持倉 品種相關性

      熱門指標

      圖表 永久免費
      市場

      資訊

      新聞 分析 快訊 專欄 學習
      機構觀點 分析師觀點
      專欄話題 專欄作家

      最新觀點

      最新觀點

      熱門話題

      热门作家

      最近更新

      訊號

      跟單 排行榜 最新訊號 成為訊號提供者 AI評級
      比賽
      Brokers

      概覽 交易商 評測 榜單 監管機構 新聞 維權
      交易商列表 交易商對比 實時點差對比 虛假交易商
      問答 投訴 維權一時間 防騙寶典
      更多

      商業
      活動
      招募 關於我們 廣告合作 幫助中心

      白標

      數據API

      網頁插件

      代理計劃

      紅人評選 機構評選 IB研討會 沙龍活動 展會
      越南 泰國 新加坡 迪拜
      粉絲交流會 投資分享會
      FastBull 峰會 BrokersView 展會
      最近搜索
        熱門搜尋
          行情
          新聞
          分析
          使用者
          快訊
          財經日曆
          學習
          數據
          • 名稱
          • 最新值
          • 前值

          查看所有搜尋結果

          暫無數據

          掃一掃,下載

          Faster Charts, Chat Faster!

          下載APP
          繁中
          • English
          • Español
          • العربية
          • Bahasa Indonesia
          • Bahasa Melayu
          • Tiếng Việt
          • ภาษาไทย
          • Français
          • Italiano
          • Türkçe
          • Русский язык
          • 简中
          • 繁中
          開戶
          搜尋
          產品
          圖表 永久免費
          市場
          資訊
          訊號

          跟單 排行榜 最新訊號 成為訊號提供者 AI評級
          比賽
          Brokers

          概覽 交易商 評測 榜單 監管機構 新聞 維權
          交易商列表 交易商對比 實時點差對比 虛假交易商
          問答 投訴 維權一時間 防騙寶典
          更多

          商業
          活動
          招募 關於我們 廣告合作 幫助中心

          白標

          數據API

          網頁插件

          代理計劃

          紅人評選 機構評選 IB研討會 沙龍活動 展會
          越南 泰國 新加坡 迪拜
          粉絲交流會 投資分享會
          FastBull 峰會 BrokersView 展會

          Cổ phiếu vua và VN-Index không còn chung nhịp

          Vietstock
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          National Citizen Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Military Commercial Joint Stock Bank
          +0.60%

          Trong khi nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường tiếp tục điều chỉnh, VN-Index vẫn duy trì sắc xanh trong tháng 11. Sự lệch nhịp này cho thấy đà tăng của thị trường đang được dẫn dắt mạnh hơn bởi các nhóm ngành ngoài ngân hàng.

          Kết thúc tháng 11, VN-Index đạt 1,690.99 điểm, tăng 3.13% so với cuối tháng 10. Trái lại, chỉ số ngành ngân hàng giảm 1.91% xuống 958.48 điểm, theo dữ liệu VietstockFinance.

          Vốn hóa lao dốc tháng thứ ba liên tiếp

          Vốn hóa toàn ngành ngân hàng tính đến phiên 28/11 còn hơn 2.6 triệu tỷ đồng, mất thêm 28 ngàn tỷ đồng (tương ứng 1.1%) so với cuối tháng 10 và ghi nhận tháng giảm thứ ba liên tiếp.

          Nguồn: VietstockFinance

          Đà giảm giá cổ phiếu tiếp tục “thổi bay” vốn hóa, trong đó nhóm quốc doanh ghi nhận VCB giảm 4%, BID giảm 1%, còn CTG gần như đi ngang. Nhóm ngân hàng tư nhân có mức điều chỉnh sâu hơn, lên tới 12%, trong khi số mã tăng mạnh nhất chỉ đạt 11%, không đủ bù đắp xu hướng chung.

          Nguồn: VietstockFinance

          Thanh khoản rơi về đáy 5 tháng

          Nguồn: VietstockFinance

          Diễn biến kém tích cực của cổ phiếu ngân hàng còn bị kéo xuống bởi thanh khoản “tụt áp”. Bình quân tháng 11, khối lượng giao dịch chỉ đạt 229 triệu cp/phiên, giảm 34% so với tháng trước; giá trị giao dịch bình quân giảm 38% xuống còn 5,635 tỷ đồng/phiên – mức thấp nhất trong 5 tháng.

          Nguồn: VietstockFinance

          Đà giảm thanh khoản lan rộng ở hầu hết các nhóm vốn hóa. Mức giảm mạnh nhất lên tới 70% (NVB), trong khi mã tăng mạnh nhất chỉ đạt 22% (SGB).

          SHB tiếp tục dẫn đầu toàn ngành với bình quân 67 triệu cp/phiên dù giảm 33%; ngược lại BAB vẫn là mã kém thanh khoản nhất với chưa đến 6 ngàn cp/ngày, giảm 44%.

          Nguồn: VietstockFinance

          Khối ngoại thu hẹp lực bán

          Nguồn: VietstockFinance

          Chuỗi bán ròng của khối ngoại đối với cổ phiếu ngân hàng đã kéo dài 4 tháng liên tiếp, với tổng khối lượng gần 131 triệu cp (tương đương 5,230 tỷ đồng). Tuy nhiên, đây là mức bán ròng thấp nhất trong 8 tháng trở lại đây.

          Nguồn: VietstockFinance

          MBB và STB là hai mã chịu áp lực xả mạnh nhất, tổng giá trị hơn 3,300 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại, VPB, SHB và TPB ghi nhận dòng tiền mua ròng hàng trăm tỷ đồng.

          Khang Di

          FILI - 19:00:00 02/12/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Cuộc đua tiền gửi cuối năm: Ngân hàng tăng lãi suất, phát quà liền tay

          24hmoney
          National Citizen Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          MỚI

          Lãi suất Bank nào cao nhất?

          Cuộc đua tiền gửi cuối năm: Ngân hàng tăng lãi suất, phát quà liền tay

          Cuộc đua huy động vốn dịp cuối năm 2025 giữa các ngân hàng đang diễn ra sôi động chưa từng có, với cả ngân hàng lớn lẫn tư nhân tham gia mạnh mẽ.

          Nhóm Big4 như Vietcombank, VietinBank, Techcombank, Agribank tung ra các chương trình ưu đãi, quà tặng, điểm Loyalty, đồng thời tăng lãi suất huy động lên đến 6,75–6,9%/năm cho khách hàng đặc quyền.

          Các ngân hàng tư nhân như Vikki Bank, MBV, BVBank, NCB, Nam A Bank hay VietBank cũng áp dụng lãi suất cao, chứng chỉ tiền gửi và quay số trúng thưởng với giải đặc biệt là ô tô, vàng, kim cương hay các chuyến du lịch, nhằm thu hút dòng vốn phục vụ nhu cầu tín dụng cuối năm.

          Cuộc đua này phản ánh áp lực tăng trưởng tín dụng và nhu cầu vốn mạnh mẽ trên thị trường hiện nay.

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          VIC dẫn dắt đà tăng, VN-Index có thêm gần 20 điểm trong tuần phân hóa

          Vietstock
          DNP Holding JSC
          +6.06%
          Tasco Joint Stock Company
          0.00%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank
          -0.61%

          VIC tiếp tục dẫn dắt với mức đóng góp vượt trội, cùng nhóm Vingroup là VHM và VPL củng cố đà tăng, giúp chỉ số VN-Index duy trì nhịp phục hồi trong tuần 17-21/11 bất chấp sự phân hóa của thị trường.

          Thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận sự phân hóa rõ nét trong tuần 17-21/11. VN-Index đóng cửa tại 1.654,93 điểm, tăng 19.47 điểm, tương đương 1.19% so với tuần trước và nối tiếp đà phục hồi. Ngược lại, HNX-Index giảm 4.48 điểm xuống 263.13 điểm sau một tuần hồi phục trước đó.

          Thanh khoản cũng phân hóa theo chiều tương tự. Giá trị giao dịch bình quân trên HOSE tăng 7% lên gần 760.5 triệu cp/phiên, trong khi HNX giảm 6% còn 71.5 triệu cp/ hiên.

          VIC tiếp tục là động lực mạnh nhất của thị trường khi đóng góp hơn 16.6 điểm cho VN-Index, vượt xa toàn bộ phần còn lại. Cùng nhóm Vingroup, VHM góp hơn 5 điểm và VPL thêm hơn 1 điểm, giúp bộ 3 này nâng đỡ tới hơn 22.7 điểm cho chỉ số.

          Nhóm ngân hàng xuất hiện 4 mã tác động tích cực gồm STB và VPB cùng đóng góp khoảng 1.4 điểm, HDB mang về hơn 1.2 điểm và CTG khoảng 0.7 điểm.

          Ở chiều ngược lại, ngành ngân hàng cũng đồng thời là tâm điểm tiêu cực khi có 5 mã gây sức ép lên chỉ số. VCB và TCB dẫn đầu mức ảnh hưởng xấu với mức giảm lần lượt gần 1.9 điểm và hơn 1.3 điểm. BID, LPB và MBB tiếp tục gây giảm gần 1.2 điểm, 0.9 điểm và 0.5 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Trong rổ VN30, sắc xanh suy giảm còn 14/30 mã tăng. VIC vẫn vượt trội khi đóng góp gần 17.4 điểm, tạo khoảng cách lớn với các mã còn lại. VJC mang về hơn 7.6 điểm, VHM đóng góp khoảng 4.6 điểm và STB hơn 4 điểm, là những mã nổi bật trong nhóm tăng. Ở chiều giảm, VNM dẫn đầu mức ảnh hưởng tiêu cực khoảng 3.6 điểm, theo sau là LPB, MWG và TCB với mức giảm từ 2.2-2.5 điểm.

          Nhóm cổ phiếu kéo tăng chỉ số VN30-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Nhóm cổ phiếu kéo giảm chỉ số VN30-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          HNX-Index điều chỉnh khi KSF kéo giảm hơn 2.8 điểm, áp đảo toàn bộ nhóm giảm còn lại như SHS, HUT và KSV chỉ giảm khoảng 0.5 điểm mỗi mã. Chiều hỗ trợ khá mỏng khi DNP tăng hơn 0.3 điểm và NVB chỉ nhích nhẹ hơn 0.1 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số HNX-Index từ ngày 17-21/11 (tính theo điểm)

          Thế Mạnh

          FILI - 19:28:00 22/11/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu quý 3 tiếp tục được cải thiện

          Vietstock
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Asia Commercial Joint Stock Bank
          -0.62%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của hệ thống ngân hàng tiếp tục xu hướng phục hồi trong quý 3. Việc nợ xấu được kiểm soát tốt giúp các ngân hàng có thêm thời gian để bồi đắp bộ đệm sau giai đoạn sụt giảm mạnh lúc trước. Mỗi ngân hàng thực hiện các chính sách trích lập dự phòng khác nhau dựa trên định hướng chiến lược riêng, từ đó tạo nên sự phân hóa trong chính sách trích lập dự phòng giữa các nhóm.

          Trong quý 3, các ngân hàng tiếp tục duy trì sự chủ động trong việc củng cố khả năng hấp thụ rủi ro. Song, chi phí dự phòng chỉ tăng ở mức thấp, cho thấy áp lực bổ sung dự phòng chưa lớn. Mặt khác, điều này cũng thể hiện những ưu tiên nguồn lực của ngân hàng vào các mục tiêu tăng trưởng khác, hơn là mở rộng trích lập dự phòng.

          Báo cáo tài chính quý 3/2025 mang đến cái nhìn rõ nét hơn về tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của hệ thống ngân hàng, với những tín hiệu tích cực sau khi ngành bước qua giai đoạn khó khăn nhất liên quan đến chất lượng danh mục cho vay. Tốc độ hình thành nợ xấu đã giảm đáng kể, góp phần hạ nhiệt áp lực lên bộ đệm dự phòng. Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng đang được đẩy mạnh, các ngân hàng vẫn ưu tiên phân bổ nguồn lực cho mở rộng cho vay, chi phí dự phòng tiếp tục tăng theo chu kỳ, nhưng không xuất hiện dấu hiệu trích lập mạnh như các giai đoạn căng thẳng trước đó.

          Bức tranh chung cũng cho thấy sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng. Nhóm quốc doanh tập trung gia cố lại bộ đệm, phản ánh chiến lược tăng bộ đệm phòng thủ sau giai đoạn nợ xấu tăng nhanh. Ngược lại, nhóm ngân hàng bán lẻ và nhóm quy mô nhỏ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu cải thiện nhờ kiểm soát chặt hơn tốc độ phát sinh nợ xấu và duy trì đà trích lập vừa phải.

          Trong khi đó, nhóm ngân hàng bán buôn lại điều chỉnh giảm tỷ lệ bao phủ trong ngắn hạn do ảnh hưởng từ việc nợ xấu tăng nhanh hơn. Nhìn chung, các ngân hàng vẫn duy trì mức trích lập đều đặn, ưu tiên nâng cao hiệu quả quản trị và xử lý nợ để giảm gánh nặng dự phòng. Điều này phản ánh chiến lược chủ đạo trong quý 3: thay vì tăng mạnh trích lập, các ngân hàng hướng tới giữ bộ đệm ở mức cân bằng - đủ để bảo đảm an toàn hệ thống nhưng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của năm.

          Đánh giá nợ xấu và mức bao phủ nợ xấu của ngành ngân hàng

          Trong quý 3/2025, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) toàn ngành đạt 83.93%, nhích lên so với mức 82.54% của cùng kỳ. Quan trọng hơn, so với hai quý đầu năm, tỷ lệ này đã cải thiện rõ rệt khi tăng từ mức 79.32% của quý 2.

          Để lý giải biến động của tỷ lệ LLR, cần phân tích hai cấu phần chính: số dư dự phòng đã trích lập trong kỳ, và diễn biến quy mô nợ xấu. Về nợ xấu, tổng nợ xấu của các ngân hàng niêm yết tăng 8.1% so với cùng kỳ - một mức tăng đã chậm lại rõ rệt so với các năm 2022-2024. Ở chiều ngược lại, quy mô dự phòng nợ xấu đã đạt khoảng 230,000 tỷ đồng, tương ứng tăng 9.9% so với cùng kỳ và 11.3% so với đầu năm. Đây là mức tăng cao so với tốc độ trung bình 8% từ năm 2023 đến nay.

          Để nâng bộ đệm dự phòng, riêng trong quý 3, ngành ngân hàng đã trích lập thêm hơn 35,500 tỷ đồng. Đáng chú ý, dự phòng chung tăng mạnh 14.85% so với cuối năm 2024 (tương đương 20.7% YoY), trong khi dự phòng cụ thể chỉ tăng khoảng 8.64% (tương đương 2.8% YoY).

          Khác với giai đoạn 2021-2022 khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhưng phần tăng dự phòng chủ yếu đến từ bổ sung dự phòng cụ thể (phản ánh chất lượng tài sản xấu đi) đợt tăng dự phòng hiện tại mang tính phòng thủ và củng cố bộ đệm, hơn là phát sinh các vấn đề mới về chất lượng tín dụng. Điều này cho thấy các ngân hàng đang chủ động chuẩn bị cho chu kỳ tín dụng tăng nhanh và các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong giai đoạn cao điểm cuối năm.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu toàn ngành

          Đối với bao phủ nợ xấu, khối ngân hàng quốc doanh là nhóm có tỷ lệ LLR cao nhất hệ thống. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu trong quý 3 đạt 139.1%, thấp hơn đáng kể so với 164.5% của năm 2024 và 188.46% của năm 2023, do tác động từ nợ xấu tăng mạnh trong các quý trước. Tuy vậy, nếu nhìn theo chiều ngang từng quý trong năm, bộ đệm của nhóm lại đang tăng trở lại rõ rệt, từ mức 132% của quý 1 và 126% của quý 2 lên gần 140% trong quý 3. Sự phục hồi này xuất phát từ việc xử lý nợ xấu hiệu quả hơn khi tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại trong kỳ, đồng thời số dư dự phòng chung tiếp tục được củng cố với mức tăng 16-17% so với cùng kỳ.

          Ở khối ngân hàng tư nhân, diễn biến tương đối tích cực. Nhóm ngân hàng bán lẻ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng từ 61.84% lên 64.4%, nhờ nợ xấu chỉ tăng 8.5% so với cùng kỳ - mức thấp nhất kể từ đầu năm 2022. Đây là tín hiệu cho thấy áp lực chất lượng tài sản của nhóm đang dần hạ nhiệt.

          Nhóm ngân hàng khác đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 41.87%, mức cao nhất trong ba năm gần đây, phản ánh nỗ lực củng cố dự phòng sau giai đoạn căng thẳng từ năm 2023. Dù vậy, nhóm này vẫn còn cách khá xa mức trung bình 65% trước đại dịch và cần tiếp tục tăng cường dự phòng để tiệm cận ngưỡng an toàn trước đây.

          Ngược lại, nhóm ngân hàng bán buôn ghi nhận xu hướng kém khả quan hơn. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm từ 69.54% của cùng kỳ xuống 65.7%, dù chi phí dự phòng trong quý 2 và quý 3 đã được đẩy mạnh, tăng hơn 50% YoY. Nguyên nhân chính là quy mô nợ xấu của nhóm tăng tới 25% YoY, khiến nỗ lực gia tăng dự phòng chưa đủ để bù đắp áp lực chất lượng tài sản. Diễn biến này cho thấy phân hóa rõ nét trong hệ thống, khi một số nhóm ngân hàng đã bước vào giai đoạn phục hồi bộ đệm, trong khi nhóm bán buôn cần đẩy mạnh hơn hiệu quả quản trị nợ xấu.

          Diễn biến mức bao phủ nợ xấu của từng ngân hàng

          Diễn biến quý 3 cho thấy sự phân hóa rõ rệt khi chỉ khoảng một nửa số ngân hàng cải thiện được tỷ lệ bao phủ nợ xấu, trong khi phần còn lại đi xuống so với cùng kỳ.

          Ở nhóm quốc doanh, VCB tiếp tục dẫn đầu hệ thống với tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức 201.86%. Việc đẩy mạnh trích lập chi phí dự phòng của VCB trong kỳ (+138.2% YoY) cho thấy những nỗ lực tái cơ cấu lại bộ đệm dự phòng sau giai đoạn giảm mạnh trong những năm qua để duy trì mức lợi nhuận khi NIM sụt giảm mạnh.

          BID cũng ghi nhận mức giảm mạnh của bộ đệm, từ 115.73% xuống 94.53%, phần lớn do nợ nhóm 5 tăng đột biến hơn 45% so với đầu năm. Điều này buộc BID phải tăng tốc trích lập trong hai quý gần đây để bù đắp áp lực rủi ro gia tăng.

          Ngược lại, CTG cải thiện đáng kể tỷ lệ bao phủ nợ xấu từ 153.01% lên 176.48%, nhờ quy mô nợ xấu giảm so với cùng kỳ và so với quý trước. Với số dư dự phòng tích lũy trước đó và tỷ lệ nợ xấu duy trì ổn định giúp CTG nâng bộ đệm tổng thể, đặc biệt là phần dự phòng chung.

          Nhóm ngân hàng bán lẻ chứng kiến sự cải thiện rõ rệt về tỷ lệ bao phủ nợ xấu, thu hẹp khoảng cách với nhóm bán buôn trong năm nay. Đáng chú ý là STB, tỷ lệ LLR tăng vọt lên 93.26% trong quý 3, từ 75% của quý trước, chủ yếu nhờ bổ sung mạnh vào dự phòng cụ thể. Điều này diễn ra trong bối cảnh nợ xấu của STB tiếp tục tăng lên 2.75%, cao hơn mức 2.5% của quý 2 và cùng kỳ, trong khi nợ nhóm 5 chiếm gần 70% tổng nợ xấu, tạo áp lực buộc ngân hàng phải củng cố dự phòng.

          ACB, TPB và VPB cũng cải thiện tỷ lệ bao phủ, ghi nhận lần lượt 84.02%, 61.22% và 55.05% trong quý 3. Ngược lại, VIB giảm gần 8% so với cùng kỳ, do mức trích lập tương đương cùng kỳ trong khi quy mô nợ xấu tăng nhẹ, khiến bộ đệm chung bị mỏng đi tương đối.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu từng ngân hàng

          Đối với nhóm ngân hàng bán buôn, xu hướng suy giảm tỷ lệ bao phủ nợ xấu nhìn chung diễn ra phổ biến. TCB và MBB là hai ngoại lệ hiếm hoi, duy trì được bộ đệm tương đối tốt với tỷ lệ bao phủ lần lượt 119.24% và 79.21%. Bên cạnh việc đáp ứng trích lập dự phòng cụ thể theo quy định, cả hai ngân hàng đều tăng mạnh phần dự phòng chung, trên 20% so với cùng kỳ, cho thấy chiến lược củng cố bộ đệm thận trọng hơn.

          Ngược lại, SSB và MSB chứng kiến mức giảm khoảng 9% so với cùng kỳ, trong bối cảnh chi phí dự phòng đi xuống trong khi tổng nợ xấu tăng nhẹ. Đáng chú ý nhất là HDB, nơi tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm mạnh từ 65.87% xuống 43.37% trong quý 3. Sự suy giảm sâu này phản ánh sức ép đáng kể từ phía rủi ro tín dụng, khi nợ xấu lũy kế 9/2025 của HDB tăng tới 66%, vượt xa tốc độ bổ sung dự phòng.

          Ở nhóm ngân hàng khác, BAB tiếp tục là ngân hàng nổi bật nhất về chất lượng bộ đệm, duy trì tỷ lệ bao phủ trên 100%, đạt 108.37% trong quý 3. Đây cũng là ngân hàng có nợ xấu thấp nhất nhóm, khi quy mô nợ xấu chỉ tăng khoảng 5% từ đầu năm trong khi số dư dự phòng tăng 16.41%, cho thấy chiến lược trích lập chủ động.

          VBB và BVB cũng ghi nhận sự cải thiện rõ rệt, đạt lần lượt 49.95% và 47.17%. Dù chi phí dự phòng không tăng mạnh, hai ngân hàng vẫn mở rộng được bộ đệm nhờ kiểm soát tốt tốc độ tăng nợ xấu, qua đó giảm áp lực trích lập.

          Ở chiều ngược lại, VAB và EIB giảm khoảng 5% so với cùng kỳ, chủ yếu do nợ xấu tăng nhanh hơn trong quý 3 trong khi mức tăng dự phòng lại hạn chế, khiến tỷ lệ bao phủ bị thu hẹp đáng kể.

          Tổng thể, tỷ lệ bao phủ nợ xấu của các ngân hàng trong quý 3 cho thấy xu hướng cải thiện, chủ yếu nhờ tốc độ tăng trưởng nợ xấu đã hạ nhiệt đáng kể và nhiều ngân hàng tiếp tục bổ sung đều đặn phần dự phòng chung. Tuy nhiên, sự cải thiện này không mang tính đồng đều, khi vẫn có những ngân hàng ghi nhận tỷ lệ bao phủ suy giảm do hiệu quả kiểm soát nợ xấu chưa thực sự rõ nét.

          Lê Hoài Ân, CFA

          fili - 07:00:00 21/11/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          10 ngân hàng có định giá theo P/B rẻ nhất 9 tháng năm 2025

          24hmoney
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          10 ngân hàng có định giá theo P/B rẻ nhất 9 tháng năm 2025

          ABBank là ngân hàng có P/B thấp nhất, ở mức 0,83 lần tại ngày 30/9. Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu của ABBank đang là 15.302 đồng/cp, theo báo cáo tài chính quý III, trong khi giá chốt phiên hôm 30/9 chỉ là 12.300 đồng/cp.

           

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          10 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất 9 tháng năm 2025

          24hmoney
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          10 ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhất 9 tháng năm 2025

          4 ngân hàng duy trì được tỷ lệ bao phủ trên ngưỡng 100% là Vietcombank, VietinBank, Techcombank, Bac A Bank.

           

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享

          VN-Index hồi phục sau 4 tuần giảm, lực dẫn dắt tập trung ở nhóm vốn hóa lớn

          Vietstock
          C.E.O Group Joint Stock Company
          -2.75%
          Vinacomin - Power Holding Corporation
          +5.08%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          -0.79%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          -0.78%
          FPT Corporation
          -0.73%

          Đóng góp hơn 10 điểm cho chỉ số, VIC giữ vai trò trung tâm trong nhịp phục hồi của VN-Index tuần qua. Nhóm ngân hàng cùng các mã đầu ngành VNM, MWG, HPG đồng loạt gia tăng ảnh hưởng, giúp thị trường bật lại sau giai đoạn suy yếu kéo dài.

          Sau 4 tuần giảm liên tục, VN-Index khép lại tuần 10-14/11 với trạng thái hồi phục rõ nét, tăng 2.27% lên 1,635.46 điểm. HNX-Index cũng cải thiện 2.88% và kết tuần tại 267.61 điểm. Dù vậy, dòng tiền vẫn suy yếu khi thanh khoản HOSE bình quân chỉ dưới 712 triệu cp/phiên, giảm hơn 17% so với tuần trước; HNX cũng lùi hơn 29% xuống còn 76 triệu cp/phiên.

          Tâm điểm của tuần là VIC khi tiếp tục giữ vị thế cổ phiếu ảnh hưởng mạnh nhất tới chỉ số, đóng góp hơn 10.1 điểm cho VN-Index. Cùng nhóm Vingroup, VHM cũng gia tăng tác động với hơn 2.1 điểm.

          Ngoài Vingroup, lực nâng còn đến từ nhóm ngân hàng sau một tuần suy yếu trước đó. TCB quay lại nhóm hỗ trợ mạnh với hơn 3.4 điểm, trong khi BID, VCB và SHB đóng góp từ 1.1-1.4 điểm mỗi mã. Các đầu tàu vốn hóa lớn như VNM, MWG, HPG và SSI cũng tạo biên độ tăng đồng thuận, đóng góp lần lượt hơn 2.5 điểm, 1.6 điểm, 1.5 điểm và gần 1 điểm, qua đó củng cố độ rộng và chất lượng của nhịp phục hồi.

          Chiều giảm khá yếu, khi mã kìm hãm nhiều nhất là HVN cũng chỉ lấy đi chưa tới 0.8 điểm, tiếp theo là CTG hơn 0.5 điểm; các mã như FPT hay VJC chỉ gây ảnh hưởng quanh 0.2-0.3 điểm, cho thấy áp lực điều chỉnh nhìn chung không đáng kể.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số VN-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          VN30 và HNX-Index củng cố thêm xu hướng tích cực

          Rổ VN30 bật mạnh trở lại với 22/30 mã tăng. VIC tiếp tục dẫn đầu đóng góp hơn 10.5 điểm, theo sau là MWG hơn 8.2 điểm, VNM 6.7 điểm, trong khi HPG và TCB cũng đóng góp khoảng 5.5 điểm mỗi mã. Ở chiều giảm, FPT đứng đầu nhưng chỉ lấy đi hơn 1.5 điểm; còn lại đa phần mức giảm rất nhỏ, tập trung ở một số ngân hàng như HDB, STB, CTG hay SSB.

          Nhóm cổ phiếu kéo tăng chỉ số VN30-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          Nhóm cổ phiếu kéo giảm chỉ số VN30-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          HNX-Index chấm dứt chuỗi 3 tuần giảm nhờ đóng góp khá đồng đều từ PVI (+1.6 điểm), IDC (+1.1 điểm) và nhóm HUT, CEO, SHS, MBS, mỗi mã nâng từ 0.6-0.8 điểm. Lực giảm hầu như không đáng kể, khi KSV điều chỉnh nhẹ hơn 0.2 điểm và HGM, DTK quanh 0.1 điểm.

          Nhóm cổ phiếu ảnh hưởng đến chỉ số HNX-Index từ ngày 10-14/11 (tính theo điểm)

          Thế Mạnh

          FILI - 19:28:00 15/11/2025

          風險提示及免責條款
          市場有風險,投資需謹慎。本文內容僅供參考,不構成個人投資建議,也未考慮到某些用戶特殊的投資目標、財務狀況或其他需要。據此投資,責任自負。
          收藏
          分享
          FastBull
          Copyright © 2025 FastBull Ltd

          728 RM B 7/F GEE LOK IND BLDG NO 34 HUNG TO RD KWUN TONG KLN HONG KONG

          TelegramInstagramTwitterfacebooklinkedin
          App Store Google Play Google Play
          產品
          圖表

          聊天

          專家問答
          篩選器
          財經日曆
          數據
          工具
          會員
          功能特色
          功能
          行情
          跟單交易
          最新訊號
          比賽
          新聞
          分析
          快訊
          專欄
          學習
          公司
          招募
          關於我們
          聯繫我們
          廣告合作
          幫助中心
          意見回饋
          用戶協議
          隱私政策
          商業

          白標

          數據API

          網頁插件

          海報製作

          代理計劃

          風險披露

          交易股票、貨幣、商品、期貨、債券、基金等金融工具或加密貨幣屬高風險行為,這些風險包括損失您的部分或全部投資金額,所以交易並非適合所有投資者。

          做出任何財務決定時,應該進行自己的盡職調查,運用自己的判斷力,並諮詢合格的顧問。本網站的內容並非直接針對您,我們也未考慮您的財務狀況或需求。本網站所含資訊不一定是即時提供的,也不一定是準確的。本站提供的價格可能由造市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他財務決定均應完全由您負責,並且您不得依賴通過網站提供的任何資訊。我們不對網站中的任何資訊提供任何保證,並且對因使用網站中的任何資訊而可能造成的任何交易損失不承擔任何責任。

          未經本站書面許可,禁止使用、儲存、複製、展現、修改、傳播或分發本網站所含數據。提供本網站所含數據的供應商及交易所保留其所有知識產權。

          未登入

          登入查看更多功能

          FastBull會員

          未開通

          開通

          成為訊號提供者
          幫助中心
          客服
          暗黑模式
          漲跌顏色

          登入

          註冊

          側邊欄
          佈局
          全螢幕
          預設進入圖表
          造訪 fastbull.com 時,預設進入圖表頁面