Cotizaciones
Noticias
Análisis
Usuario
24/7
Calendario económico
Educación
Datos
- Nombres
- Último
- Anterior












Cuentas de Señal para Miembros
Todas las Cuentas de Señal
Todos los Concursos



Corea del Sur IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Estados Unidos Tenencias semanales de bonos del Tesoro por bancos centrales extranjerosA:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional intermensual (no SA) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC subyacente nacional interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC (Excl. alimentos frescos y energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional intermensual (Excl. alimentos ni energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional interanual (excl. alimentos y energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC Nacional Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Ïndice de confiaza del consumidor GfK (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Japón Tipo de interés de referenciaA:--
P: --
A: --
Declaración de política monetaria
Australia Exportación de materias primas InteranualA:--
P: --
A: --
Conferencia de prensa del BOJ
Turquia Índice de confianza del consumidor (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Venta minoristas Interanual (SA) (Noviembre)A:--
P: --
Reino Unido Ventas minoristas básicas interanuales (SA) (Noviembre)A:--
P: --
Alemania IPP interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Alemania IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Alemania Ïndice de confianza del consumir GfK (SA) (Enero)A:--
P: --
Reino Unido Ventas menoristas Intermensuales (SA) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Francia IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Zona Euro Cuenta corriente (no SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Zona Euro Cuenta Corriente (SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Rusia Tipo claveA:--
P: --
A: --
Reino Unido Comvercio Distribuitivo CBI (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Ïndice de expectativas de ventas al por menor CBI (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Brasil Cuenta Corriente (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Canada Ventas menoristas Intermensuales (SA) (Octubre)A:--
P: --
Canada Índice de precios de la vivienda nueva intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Canada Ventas minoristas básicas intermensuales (SA) (Octubre)A:--
P: --
Estados Unidos Ventas de viviendas existentes anualizadas (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de confianza del consumidor final UMich (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de precios PCE de la Fed de Dallas Itermensual (Octubre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de tendencias de empleo de Conference Board (SA) (Noviembre)--
P: --
A: --
Zona Euro Índice de confianza del consumidor Prelim. (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Expectativas de inflación a 1 año UMich Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice UMich de expectativas del consumidor Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de situación actual UMich Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Ventas totales anuales de viviendas existentes (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Perforación total Semanal--
P: --
A: --
Estados Unidos Total semanal de perforaciones petrolíferas--
P: --
A: --
Argentina Ventas minoristas Interanual (Octubre)--
P: --
A: --
China continental LPR a 5 ños--
P: --
A: --
China continental 1 año PRP--
P: --
A: --
Reino Unido Cuenta Corriente (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Reino Unido PIB Final Interanual (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Reino Unido PIB Final Intertrimestral (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Italia IPP interanual (Noviembre)--
P: --
A: --
México Índice de actividad económica Interanual (Octubre)--
P: --
A: --
Canada Índice Nacional de Confianza Económica--
P: --
A: --
Canada Índice de precios de los productos industriales interanual (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de actividad nacional de la Fed de Chicago (Noviembre)--
P: --
A: --
Canada Índice de precios de los productos industriales intermensual (Noviembre)--
P: --
A: --
Actas de la reunión de política monetaria del RBA
Zona Euro Total de activos de reserva (Noviembre)--
P: --
A: --
México Balanza comercial (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Permisos de construcción revisados a marzo (SA) (Octubre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Permisos de la construiccioón Revisado Interanual (SA) (Octubre)--
P: --
A: --


Sin datos que coincidan
Gráficos Gratis para siempre
Charlar P&R con expertos Filtros Calendario económico Datos HerramientaMembresía CaracterísticasTendencias del mercado
Indicadores populares
Últimas perspecivas
Últimas perspecivas
Temas en Tendencia
Columnistas Principales
Última actualización
Etiqueta blanca
API de datos
Complementos web
Programa de afiliados
Ver todo

Sin datos
Một năm buồn của nhóm cổ phiếu công nghệ
Sau quý I/2025, “sóng” cổ phiếu công nghệ trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã hạ nhiệt rõ rệt khi hầu hết các mã trong nhóm này giảm về mức thấp hơn trung bình 3 năm, phản ánh sự điều chỉnh mạnh sau giai đoạn tăng nóng năm 2024.
Các cổ phiếu tiêu biểu như FPT, CMG và CTR đồng loạt lao dốc do áp lực bán ròng lớn từ khối ngoại và triển vọng tăng trưởng lợi nhuận không đạt kỳ vọng, trong bối cảnh nền định giá trước đó ở mức cao.
Kết quả kinh doanh 9 tháng năm 2025 cho thấy doanh thu và lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp công nghệ tăng chậm hoặc suy giảm, khiến nhóm cổ phiếu này tiếp tục “lệch pha” so với đà phục hồi của VN-Index.
Dù vậy, việc một số quỹ ngoại như PYN Elite Fund quay lại mua vào cổ phiếu FPT vào cuối năm 2025 đã phần nào khơi lại kỳ vọng cho nhà đầu tư đối với triển vọng dài hạn của nhóm cổ phiếu công nghệ.

Cùng điểm lại những tin tức tài chính kinh tế trong nước và quốc tế đáng chú ý diễn ra trong 24h qua trước giờ giao dịch hôm nay.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
VĨ MÔ ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
Huy Khải
FILI - 04:58:00 11/11/2025




Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị giữ MSH nhờ quý 3 vừa ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận kỷ lục; CTR khả quan nhờ hưởng lợi từ triển vọng ngành điện; POW khả quan nhờ kết quả kinh doanh cả năm 2025 có thể tích cực hơn dự kiến.
Giữ MSH với giá mục tiêu 42,600 đồng/cp
CTCK Shinhan Việt Nam (SSV) cho biết quý 3/2025, CTCP May Sông Hồng (HOSE: MSH) ghi nhận doanh thu thuần đạt 1,647 tỷ đồng, giảm nhẹ 6% so với cùng kỳ, do mảng FOB (chiếm trung bình khoảng hơn 70% cơ cấu doanh thu của công ty) sụt giảm 36% do hàng tồn kho từ đợt front-loading vẫn còn và tâm lý thận trọng của khách hàng khi thuế quan có hiệu lực.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế quý 3 ghi nhận 201 tỷ đồng (tăng 55% so với cùng kỳ) - mức cao kỷ lục trong lịch sử hoạt động của công ty nhờ (1) Giá vốn hàng bán giảm sâu 13% do ứng dụng công nghệ vào quy trình sản xuất; (2) Biên lợi nhuận mảng CMT tăng trưởng mạnh nhờ đàm phán được các đơn hàng có giá trị gia tăng cao và (3) Thu nhập tài chính cải thiện đến từ khoản đầu tư trái phiếu.
Biên lợi nhuận mảng CMT chủ yếu dao động quanh mức 5-15% và thường xuyên biến động do phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Việc biên lợi nhuận gộp CMT quý 3 tăng trưởng cao đạt 25% chủ yếu là do năng lực đàm phán tốt của MSH và xu hướng ưu tiên đơn hàng gia công của khách hàng.
Tổng kết 9 tháng đầu năm 2025, MSH ghi nhận doanh thu thuần đạt 4,149 tỷ đồng (tăng 8%), lợi nhuận sau thuế đạt 468 tỷ đồng (tăng 74%), hoàn thành lần lượt 75% và 95% kế hoạch cả năm.
Quý 4/2025 của MSH được dự báo sẽ tiếp tục ổn định nhờ mùa cao điểm nhập khẩu để chuẩn bị cho dịp lễ hội cuối năm.
Trong năm 2026, SSV cho rằng hoạt động xuất khẩu tại thị trường Mỹ của MSH sẽ tăng trưởng chậm lại. Nguyên nhân là do tác động của thuế quan sẽ chuyển dịch sang năm 2026 và thị trường cần thêm thời gian để kiểm chứng sức mua thực tế cũng như mức độ chấp nhận mặt bằng giá mới. Đồng thời, do đặc thù là nhóm tiêu dùng lâu bền, sản phẩm dệt may thường có tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho chậm hơn các mặt hàng khác như thủy sản, khiến chu kỳ đặt hàng mới kéo dài. Trong bối cảnh tồn kho ở mức cao và chi phí logistic còn biến động, các nhà nhập khẩu Mỹ có xu hướng thận trọng hơn trong kế hoạch nhập hàng.
Do vậy, SSV thận trọng dự phóng doanh thu năm 2026 của MSH đạt 5,406 tỷ đồng (giảm 3% so với năm trước). Tuy nhiên, CTCK này cho rằng lợi nhuận sau thuế sẽ diễn biến ngược chiều với doanh thu, dự kiến đạt 686 tỷ đồng, tăng nhẹ 3% nhờ: (1) Năng lực kiểm soát chi phí sản xuất hiệu quả; (2) Giá nguyên vật liệu đầu vào không biến động nhiều và (3) Thu nhập tài chính từ khoản đầu tư trái phiếu tiếp tục gia tăng.
Dự phóng kết quả kinh doanh của MSH giai đoạn 2025-2026
Dựa trên phương pháp DCF, SSV khuyến nghị giữ MSH với giá mục tiêu 42,600 đồng/cp.
CTR khả quan với giá mục tiêu 102,000 đồng/cp
SSI Research cho biết Tổng CTCP Công trình Viettel công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2025 với doanh thu gần 10 ngàn tỷ đồng (tăng 9% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 436 tỷ đồng (tăng 12%). Mức tăng trưởng doanh thu nhìn chung phù hợp với kỳ vọng, trong khi lợi nhuận ròng vượt nhẹ dự báo, chủ yếu nhờ thu nhập tài chính cao hơn 9% so với dự báo, phản ánh số dư tiền mặt cuối quý 3 cao hơn dự kiến.
Về cơ cấu doanh thu, mảng xây dựng ghi nhận kết quả yếu hơn dự báo, nhưng được bù đắp bởi kết quả vượt kỳ vọng từ mảng vận hành và mảng giải pháp và dịch vụ kỹ thuật.
Cụ thể, mảng hạ tầng cho thuê ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu mạnh nhất (tăng 41%). Tính đến cuối quý 3/2025, CTR sở hữu và quản lý 11,329 trạm BTS (tăng 29% so với cùng kỳ và 13% so với đầu năm), trong đó 385 trạm là trạm dùng chung (tăng 15%).
Khoảng 560 trạm BTS đã được CTR xây dựng trong quý 3/2025. Nếu duy trì tốc độ này trong quý 4/2025, CTR có khả năng hoàn thành mục tiêu xây mới 2,000 trạm BTS trong năm. Tỷ lệ dùng chung ổn định ở mức 1.03.
Mảng giải pháp và dịch vụ kỹ thuật ghi nhận doanh thu tăng 25%. Giải pháp năng lượng mặt trời là động lực tăng trưởng chính. Mảng này đang phục vụ trung bình khoảng 1,200 khách hàng/tháng, mức cao nhất kể từ năm 2019, chiếm 45% thị phần toàn quốc trong 9 tháng đầu năm 2025.
Mảng xây dựng có doanh thu 9 tháng tăng 9% so với cùng kỳ nhưng riêng trong quý 3 lại giảm 6%. CTR duy trì vị thế dẫn đầu thị phần trong lĩnh vực nhà ở, với 450 công trình triển khai mới trong quý 3/2025 (tăng 41%). Giá trị hợp đồng đã ký đạt 3.6 ngàn tỷ đồng (tăng 5%).
Mảng vận hành khai thác ghi nhận doanh thu tăng nhẹ 2%, duy trì hoạt động ổn định tại thị trường trong nước và quốc tế.
Ban lãnh đạo CTR đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ mở rộng thị phần trên tất cả các mảng hoạt động.
Đối với mảng hạ tầng cho thuê, theo Công ty, mặc dù Chính phủ có chủ trương thúc đẩy chia sẻ hạ tầng viễn thông (tăng tỷ lệ dùng chung) nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, SSI Research duy trì quan điểm khả năng cải thiện tỷ lệ dùng chung trong ngắn hạn có thể còn hạn chế.
Trong dài hạn, CTR vẫn duy trì chiến lược “Go Global”, mở rộng mảng vận hành khai thác và tăng cung cấp dịch vụ tại các thị trường quốc tế. Hiện tại, CTR đang có kết quả kinh doanh tốt tại hai thị trường nước ngoài Myanmar và Campuchia.
Đối với mảng giải pháp năng lượng mặt trời, liên quan đến xu hướng phát triển của ngành điện Việt Nam, SSI Research kỳ vọng khả năng giá điện bán lẻ tiếp tục tăng và việc khuyến khích người dân giảm phụ thuộc vào EVN và lưới điện quốc gia sẽ là động lực mạnh cho nhu cầu lắp đặt hệ thống điện mặt trời. Theo đó, SSI Research ước tính mảng năng lượng mặt trời sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình hai chữ số hằng năm trong trung hạn.
Về hoạt động đầu tư, SSI Research cho rằng CTR vẫn tiếp tục quan tâm đến các cơ hội đầu tư liên quan đến năng lượng tái tạo. Trong bối cảnh thị trường viễn thông trong nước đã bão hòa, CTR đang chuyển hướng sang đầu tư và xây dựng hạ tầng thông minh/hạ tầng số, đúng với tinh thần của Nghị quyết số 57-NQ/TW. Đồng thời, Công ty cũng muốn chủ động tham gia vào các dự án hạ tầng trọng điểm cấp quốc gia.
Với những yếu tố trên, SSI Research khuyến nghị CTR khả quan với giá mục tiêu 102,000 đồng/cp.
Xem thêm tại đây
POW khả quan với giá mục tiêu 16,400 đồng/cp
CTCK ACB (ACBS) cho biết doanh thu quý 3/2025 của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (HOSE: POW) tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 7,855 tỷ đồng, do sản lượng tăng mạnh, đạt 4.3 tỷ kWh, tăng 41%; trong khi giá bán điện bình quân giảm nhẹ 1%, ở mức 1,894 đồng/kWh. Bên cạnh đó, cơ cấu sản lượng huy động cũng thay đổi khi tổng sản lượng thủy điện tăng 34%, đạt 535 triệu kWh (nhờ thời tiết thuận lợi mưa nhiều ở miền Trung và miền Bắc); và điện than tăng 75%, đạt hơn 1 tỷ kWh. Đây là những nguồn điện có chi phí huy động thấp hơn đáng kể so với điện khí nên giúp giảm chi phí chung cho POW.
Bên cạnh đó, POW ghi nhận tiếp 100 tỷ đồng đền bù bảo hiểm trong quý 3/2025. Nhờ đó, lợi nhuận gộp đạt 1,291 tỷ đồng, tăng 336%, biên lãi gộp cải thiện lên 16% từ 5% cùng kỳ. Lãi sau thuế đạt 948 tỷ đồng, tăng 109%, biên lãi ròng tăng từ 8% cùng kỳ lên 12% trong quý 3/2025.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, sản lượng đạt 13.4 tỷ kWh, tăng 18% so với cùng kỳ, doanh thu đạt 25,404 tỷ đồng, tăng 17%, lãi gộp đạt 3,275 tỷ đồng, tăng 133%, lãi sau thuế đạt 2,181 tỷ đồng, 109%, biên lãi ròng cải thiện lên 9% từ 5% cùng kỳ.
ACBS cho rằng khi NT3&4 chính thức đi vào vận hành thương mại giữa quý 4/2025, POW sẽ ghi nhận các khoản lỗ từ NT3&4 do chi phí khấu hao, lãi vay và vận hành tăng mạnh trong khi sản lượng và doanh thu đầu ra chưa đủ bù đắp. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh cả năm 2025 có thể khả quan hơn nhờ sản lượng và giá bán điện bình quân cao hơn từ các nhà máy hiện có.
Cụ thể, ACBS dự phóng năm 2025, sản lượng của POW đạt 17.5 tỷ kWh, tăng 9% so với năm trước, doanh thu đạt 36,831 tỷ đồng, tăng 20%, lãi sau thuế đạt 1,361 tỷ đồng, tăng 12%, do nhiều chi phí tăng cao như lãi vay, khấu hao và vận hành, trong khi đó doanh thu & sản lượng chưa tăng theo tương ứng do cần thời gian khoảng 2 năm để nhà máy mới đi vào vận hành ổn định.
Đối với năm 2026, với giả định NT3&4 bắt đầu đi vào vận hành ổn định hơn (4.5 tỷ kWh, gần 50% công suất tối đa), sản lượng cả POW dự phóng đạt 18.9 tỷ kWh, tăng 8%, doanh thu đạt 43,553 tỷ đồng, tăng 18%, và lãi sau thuế đạt 1,657 tỷ đồng, tăng 22%.
Dự phóng kết quả kinh doanh của POW giai đoạn 2025-2026
Dựa trên phương pháp FCFF, ACBS khuyến nghị POW khả quan với giá mục tiêu 16,400 đồng/cp.
Thượng Ngọc
FILI - 10:49:31 10/11/2025
Vì sao MSH, CTR và POW khả quan?
Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị giữ MSH nhờ quý 3 vừa ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận kỷ lục; CTR khả quan nhờ hưởng lợi từ triển vọng ngành điện; POW khả quan nhờ kết quả kinh doanh cả năm 2025 có thể tích cực hơn dự kiến.
Giữ MSH với giá mục tiêu 42,600 đồng/cp
CTCK Shinhan Việt Nam (SSV) cho biết quý 3/2025, CTCP May Sông Hồng (HOSE: MSH) ghi nhận doanh thu thuần đạt 1,647 tỷ đồng, giảm nhẹ 6% so với cùng kỳ, do mảng FOB (chiếm trung bình khoảng hơn 70% cơ cấu doanh thu của công ty) sụt giảm 36% do hàng tồn kho từ đợt front-loading vẫn còn và tâm lý thận trọng của khách hàng khi thuế quan có hiệu lực.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế quý 3 ghi nhận 201 tỷ đồng (tăng 55% so với cùng kỳ) - mức cao kỷ lục trong lịch sử hoạt động của công ty nhờ (1) Giá vốn hàng bán giảm sâu 13% do ứng dụng công nghệ vào quy trình sản xuất; (2) Biên lợi nhuận mảng CMT tăng trưởng mạnh nhờ đàm phán được các đơn hàng có giá trị gia tăng cao và (3) Thu nhập tài chính cải thiện đến từ khoản đầu tư trái phiếu.
Biên lợi nhuận mảng CMT chủ yếu dao động quanh mức 5-15% và thường xuyên biến động do phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Việc biên lợi nhuận gộp CMT quý 3 tăng trưởng cao đạt 25% chủ yếu là do năng lực đàm phán tốt của MSH và xu hướng ưu tiên đơn hàng gia công của khách hàng.
Tổng kết 9 tháng đầu năm 2025, MSH ghi nhận doanh thu thuần đạt 4,149 tỷ đồng (tăng 8%), lợi nhuận sau thuế đạt 468 tỷ đồng (tăng 74%), hoàn thành lần lượt 75% và 95% kế hoạch cả năm.
Quý 4/2025 của MSH được dự báo sẽ tiếp tục ổn định nhờ mùa cao điểm nhập khẩu để chuẩn bị cho dịp lễ hội cuối năm.
Trong năm 2026, SSV cho rằng hoạt động xuất khẩu tại thị trường Mỹ của MSH sẽ tăng trưởng chậm lại. Nguyên nhân là do tác động của thuế quan sẽ chuyển dịch sang năm 2026 và thị trường cần thêm thời gian để kiểm chứng sức mua thực tế cũng như mức độ chấp nhận mặt bằng giá mới. Đồng thời, do đặc thù là nhóm tiêu dùng lâu bền, sản phẩm dệt may thường có tốc độ tiêu thụ hàng tồn kho chậm hơn các mặt hàng khác như thủy sản, khiến chu kỳ đặt hàng mới kéo dài. Trong bối cảnh tồn kho ở mức cao và chi phí logistic còn biến động, các nhà nhập khẩu Mỹ có xu hướng thận trọng hơn trong kế hoạch nhập hàng.
Do vậy, SSV thận trọng dự phóng doanh thu năm 2026 của MSH đạt 5,406 tỷ đồng (giảm 3% so với năm trước). Tuy nhiên, CTCK này cho rằng lợi nhuận sau thuế sẽ diễn biến ngược chiều với doanh thu, dự kiến đạt 686 tỷ đồng, tăng nhẹ 3% nhờ: (1) Năng lực kiểm soát chi phí sản xuất hiệu quả; (2) Giá nguyên vật liệu đầu vào không biến động nhiều và (3) Thu nhập tài chính từ khoản đầu tư trái phiếu tiếp tục gia tăng.
Dự phóng kết quả kinh doanh của MSH giai đoạn 2025-2026
Dựa trên phương pháp DCF, SSV khuyến nghị giữ MSH với giá mục tiêu 42,600 đồng/cp.
CTR khả quan với giá mục tiêu 102,000 đồng/cp
SSI Research cho biết Tổng CTCP Công trình Viettel (HOSE: CTR) công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2025 với doanh thu gần 10 ngàn tỷ đồng (tăng 9% so với cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 436 tỷ đồng (tăng 12%). Mức tăng trưởng doanh thu nhìn chung phù hợp với kỳ vọng, trong khi lợi nhuận ròng vượt nhẹ dự báo, chủ yếu nhờ thu nhập tài chính cao hơn 9% so với dự báo, phản ánh số dư tiền mặt cuối quý 3 cao hơn dự kiến.
Về cơ cấu doanh thu, mảng xây dựng ghi nhận kết quả yếu hơn dự báo, nhưng được bù đắp bởi kết quả vượt kỳ vọng từ mảng vận hành và mảng giải pháp và dịch vụ kỹ thuật.
Cụ thể, mảng hạ tầng cho thuê ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu mạnh nhất (tăng 41%). Tính đến cuối quý 3/2025, CTR sở hữu và quản lý 11,329 trạm BTS (tăng 29% so với cùng kỳ và 13% so với đầu năm), trong đó 385 trạm là trạm dùng chung (tăng 15%).
Khoảng 560 trạm BTS đã được CTR xây dựng trong quý 3/2025. Nếu duy trì tốc độ này trong quý 4/2025, CTR có khả năng hoàn thành mục tiêu xây mới 2,000 trạm BTS trong năm. Tỷ lệ dùng chung ổn định ở mức 1.03.
Mảng giải pháp và dịch vụ kỹ thuật ghi nhận doanh thu tăng 25%. Giải pháp năng lượng mặt trời là động lực tăng trưởng chính. Mảng này đang phục vụ trung bình khoảng 1,200 khách hàng/tháng, mức cao nhất kể từ năm 2019, chiếm 45% thị phần toàn quốc trong 9 tháng đầu năm 2025.
Mảng xây dựng có doanh thu 9 tháng tăng 9% so với cùng kỳ nhưng riêng trong quý 3 lại giảm 6%. CTR duy trì vị thế dẫn đầu thị phần trong lĩnh vực nhà ở, với 450 công trình triển khai mới trong quý 3/2025 (tăng 41%). Giá trị hợp đồng đã ký đạt 3.6 ngàn tỷ đồng (tăng 5%).
Mảng vận hành khai thác ghi nhận doanh thu tăng nhẹ 2%, duy trì hoạt động ổn định tại thị trường trong nước và quốc tế.
Ban lãnh đạo CTR đặt mục tiêu đến năm 2030 sẽ mở rộng thị phần trên tất cả các mảng hoạt động.
Đối với mảng hạ tầng cho thuê, theo Công ty, mặc dù Chính phủ có chủ trương thúc đẩy chia sẻ hạ tầng viễn thông (tăng tỷ lệ dùng chung) nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, SSI Research duy trì quan điểm khả năng cải thiện tỷ lệ dùng chung trong ngắn hạn có thể còn hạn chế.
Trong dài hạn, CTR vẫn duy trì chiến lược “Go Global”, mở rộng mảng vận hành khai thác và tăng cung cấp dịch vụ tại các thị trường quốc tế. Hiện tại, CTR đang có kết quả kinh doanh tốt tại hai thị trường nước ngoài Myanmar và Campuchia.
Đối với mảng giải pháp năng lượng mặt trời, liên quan đến xu hướng phát triển của ngành điện Việt Nam, SSI Research kỳ vọng khả năng giá điện bán lẻ tiếp tục tăng và việc khuyến khích người dân giảm phụ thuộc vào EVN và lưới điện quốc gia sẽ là động lực mạnh cho nhu cầu lắp đặt hệ thống điện mặt trời. Theo đó, SSI Research ước tính mảng năng lượng mặt trời sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình hai chữ số hằng năm trong trung hạn.
Về hoạt động đầu tư, SSI Research cho rằng CTR vẫn tiếp tục quan tâm đến các cơ hội đầu tư liên quan đến năng lượng tái tạo. Trong bối cảnh thị trường viễn thông trong nước đã bão hòa, CTR đang chuyển hướng sang đầu tư và xây dựng hạ tầng thông minh/hạ tầng số, đúng với tinh thần của Nghị quyết số 57-NQ/TW. Đồng thời, Công ty cũng muốn chủ động tham gia vào các dự án hạ tầng trọng điểm cấp quốc gia.
Với những yếu tố trên, SSI Research khuyến nghị CTR khả quan với giá mục tiêu 102,000 đồng/cp.
POW khả quan với giá mục tiêu 16,400 đồng/cp
CTCK ACB (ACBS) cho biết doanh thu quý 3/2025 của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (HOSE: POW) tăng 30% so với cùng kỳ, đạt 7,855 tỷ đồng, do sản lượng tăng mạnh, đạt 4.3 tỷ kWh, tăng 41%; trong khi giá bán điện bình quân giảm nhẹ 1%, ở mức 1,894 đồng/kWh. Bên cạnh đó, cơ cấu sản lượng huy động cũng thay đổi khi tổng sản lượng thủy điện tăng 34%, đạt 535 triệu kWh (nhờ thời tiết thuận lợi mưa nhiều ở miền Trung và miền Bắc); và điện than tăng 75%, đạt hơn 1 tỷ kWh. Đây là những nguồn điện có chi phí huy động thấp hơn đáng kể so với điện khí nên giúp giảm chi phí chung cho POW.
Bên cạnh đó, POW ghi nhận tiếp 100 tỷ đồng đền bù bảo hiểm trong quý 3/2025. Nhờ đó, lợi nhuận gộp đạt 1,291 tỷ đồng, tăng 336%, biên lãi gộp cải thiện lên 16% từ 5% cùng kỳ. Lãi sau thuế đạt 948 tỷ đồng, tăng 109%, biên lãi ròng tăng từ 8% cùng kỳ lên 12% trong quý 3/2025.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, sản lượng đạt 13.4 tỷ kWh, tăng 18% so với cùng kỳ, doanh thu đạt 25,404 tỷ đồng, tăng 17%, lãi gộp đạt 3,275 tỷ đồng, tăng 133%, lãi sau thuế đạt 2,181 tỷ đồng, 109%, biên lãi ròng cải thiện lên 9% từ 5% cùng kỳ.
ACBS cho rằng khi NT3&4 chính thức đi vào vận hành thương mại giữa quý 4/2025, POW sẽ ghi nhận các khoản lỗ từ NT3&4 do chi phí khấu hao, lãi vay và vận hành tăng mạnh trong khi sản lượng và doanh thu đầu ra chưa đủ bù đắp. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh cả năm 2025 có thể khả quan hơn nhờ sản lượng và giá bán điện bình quân cao hơn từ các nhà máy hiện có.
Cụ thể, ACBS dự phóng năm 2025, sản lượng của POW đạt 17.5 tỷ kWh, tăng 9% so với năm trước, doanh thu đạt 36,831 tỷ đồng, tăng 20%, lãi sau thuế đạt 1,361 tỷ đồng, tăng 12%, do nhiều chi phí tăng cao như lãi vay, khấu hao và vận hành, trong khi đó doanh thu & sản lượng chưa tăng theo tương ứng do cần thời gian khoảng 2 năm để nhà máy mới đi vào vận hành ổn định.
Đối với năm 2026, với giả định NT3&4 bắt đầu đi vào vận hành ổn định hơn (4.5 tỷ kWh, gần 50% công suất tối đa), sản lượng cả POW dự phóng đạt 18.9 tỷ kWh, tăng 8%, doanh thu đạt 43,553 tỷ đồng, tăng 18%, và lãi sau thuế đạt 1,657 tỷ đồng, tăng 22%.
Dự phóng kết quả kinh doanh của POW giai đoạn 2025-2026
Dựa trên phương pháp FCFF, ACBS khuyến nghị POW khả quan với giá mục tiêu 16,400 đồng/cp.
10 cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng trong tháng 11
Trong báo cáo mới đây, chứng khoán MBS đã xây dựng danh mục Alpha bao gồm các cổ phiếu tiêu biểu cho tháng 11 2025: CTG, ACB, GVR, VRE, PDR, BSR, PVD, HDG, CTR, HAH.
Cổ phiếu công nghệ, viễn thông hút tiền mạnh
Sau giai đoạn trầm lắng, cổ phiếu công nghệ – viễn thông đang thu hút dòng tiền trở lại, với tỷ trọng giao dịch tăng mạnh trong hai tuần giữa và cuối tháng 10. Thanh khoản nhóm này cải thiện rõ rệt, dẫn đầu là FPT, VTP, CTR, cùng loạt mã như ELC, CMG, ST8, GEE đều bật tăng.
FPT gây chú ý khi tăng 5/7 phiên, có phiên kịch trần và vượt lại mốc 100.000 đồng/cp, được khối ngoại mua ròng hàng nghìn tỷ đồng. Nhóm “họ Viettel” như VTP, CTR cũng ghi nhận chuỗi tăng liên tiếp, đóng góp tích cực cho đà hồi phục của VN-Index.
Động lực hồi phục đến từ dòng tiền đầu cơ dịch chuyển khỏi nhóm ngân hàng, chứng khoán sang công nghệ – viễn thông, cùng với hiệu ứng lan tỏa từ đà tăng cổ phiếu công nghệ toàn cầu như Microsoft, Nvidia, Apple.
Triển vọng trung hạn vẫn tích cực: chi tiêu CNTT toàn cầu dự kiến phục hồi trong năm 2026, trong khi Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh chiến lược kinh tế số.
SSI Research khuyến nghị “Mua” FPT nhờ vị thế dẫn đầu và định giá hấp dẫn; CTR được kỳ vọng duy trì tăng trưởng lợi nhuận hai chữ số nhờ mở rộng mảng 5G và chiến lược “Go Global”.
Vnbusiness
Đừng vội “all-in”, giữ 50% cổ phiếu và canh cơ hội đầu tư ở 4 nhóm ngành này
Theo chuyên gia MBS, giai đoạn hiện tại không dành cho những ai thích “lướt sóng”. Thị trường cần thời gian tích lũy trước chu kỳ tăng mới, trong đó nhóm ngân hàng, công nghệ, năng lượng và dầu khí được xem là điểm sáng tiềm năng.
Ông Nguyễn Tiến Dũng – Trưởng phòng Nghiên cứu Ngành & Cổ phiếu, CTCP Chứng khoán MB (MBS) nhận định bên cạnh áp lực từ nhóm cổ phiếu Vingroup, hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETF tạo thêm sức ép lên nhóm cổ phiếu trụ, khiến VN-Index giảm sang tuần thứ ba liên tiếp kể từ vùng đỉnh 1.800 điểm.
Ngoài ra, áp lực bán ròng kéo dài của khối ngoại và thanh khoản suy giảm cũng là những yếu tố khiến thị trường điều chỉnh mạnh. Tính đến nay, khối ngoại đã bán ròng liên tiếp 15 tuần, với tổng giá trị gần 129.000 tỷ đồng – cao hơn đáng kể so với mức bán ròng 92.600 tỷ đồng của cả năm ngoái.
Thanh khoản bình quân phiên tháng 10 chỉ còn khoảng 37.000 tỷ đồng, giảm 2% so với tháng 9 và gần 30% so với mức đỉnh đạt được vào tháng 8. Dù thanh khoản sụt giảm hai tháng liên tiếp, nhưng vẫn cao hơn mức trung bình từ đầu năm. Trong bối cảnh thị trường đi ngang, việc thanh khoản giảm là điều bình thường, phản ánh tâm lý thận trọng và sự phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu. Hiệu suất đầu tư ngắn hạn trong giai đoạn này thấp, khiến tần suất và vòng quay giao dịch giảm. Đáng chú ý, số dư tiền mặt trong tài khoản nhà đầu tư tại các công ty chứng khoán đang tăng mạnh so với đầu năm, cho thấy dòng tiền nội vẫn dồi dào, chờ cơ hội giải ngân.
Từ đỉnh đến nay, VN-Index đã giảm khoảng 145 điểm, tương đương -8,6%. Tuy nhiên, chỉ số vẫn duy trì trên các ngưỡng kỹ thuật quan trọng như MA100 và MA200, cho thấy xu hướng tăng trung – dài hạn vẫn được giữ vững. Sau bốn tháng tăng liên tiếp, thị trường đang trong giai đoạn tái tích lũy, chứ chưa chuyển sang xu hướng giảm. Theo ông Dũng, VN-Index có khả năng dao động tích lũy trong vùng 1.620 – 1.720 điểm khi thiếu vắng thông tin hỗ trợ mạnh
Dù kết quả kinh doanh quý 3 của nhiều doanh nghiệp tích cực nhưng chưa đủ sức nâng đỡ thị trường, song chuyên gia MBS cho rằng, một số yếu tố có thể hỗ trợ trong thời gian tới gồm khả năng Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 12, cùng với các số liệu vĩ mô và chỉ số PMI tháng 10 dự kiến khả quan.
Về kỹ thuật, vùng 1.600 – 1.620 điểm là mốc hỗ trợ mạnh của VN-Index và khó bị xuyên thủng khi chưa xuất hiện tín hiệu vĩ mô tiêu cực. Trong kịch bản thận trọng (xác suất thấp), nếu vùng hỗ trợ này bị phá vỡ, thị trường có thể kiểm định lại mốc 1.550 điểm trước khi phục hồi vào cuối năm.
Với nhà đầu tư đang “kẹt hàng”, ông Dũng khuyến nghị nên ưu tiên quản trị rủi ro thay vì trung bình giá xuống, bởi chiến lược này chỉ hiệu quả khi xu hướng phục hồi đã xác nhận. Nhà đầu tư cần rà soát danh mục, giữ lại những cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt và tiềm năng tăng trưởng dài hạn; đồng thời giảm tỷ trọng với các mã đã định giá cao so với giá trị thực.
"Đây là giai đoạn bảo toàn vị thế, chuẩn bị cho chu kỳ mới thay vì tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn. Tỷ trọng cổ phiếu hợp lý nên duy trì ở mức khoảng 50%. Trong bối cảnh thanh khoản suy giảm, nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn là trụ đỡ chính cho thị trường, với các mã nổi bật như CTG, ACB. Ngoài ra, cơ hội đầu tư có thể xuất hiện ở các nhóm ngành “lạc nhịp” nhưng đang có định giá hấp dẫn và kết quả kinh doanh cải thiện như công nghệ – viễn thông (CTR, VGI), năng lượng (HDG, POW) và dầu khí (GAS, BSR, PVD) " , chuyên gia MBS khuyến nghị.
Etiqueta blanca
API de datos
Complementos web
Creador de carteles
Programa de afiliados
El riesgo de pérdida en el comercio de activos financieros como acciones, divisas, materias primas, futuros, bonos, ETF o criptomonedas puede ser considerable. Puede sufrir una pérdida total de los fondos que deposita con su corredor. Por lo tanto, debe considerar cuidadosamente si dicha negociación es adecuada para usted tomando en cuenta sus circunstancias y recursos financieros.
No se debe considerar invertir sin llevar a cabo, su propia diligencia de manera minuciosa o consultar con sus asesores financieros. Nuestro contenido web puede no ser adecuado para usted, ya que no conocemos su situación financiera ni sus necesidades de inversión. Es posible que nuestra información financiera tenga latencia o contenga inexactitudes, por lo que usted debe ser completamente responsable de cualquiera de sus transacciones y decisiones de inversión. La empresa no se hará responsable de su capital perdido.
Sin obtener el permiso del sitio web, no se le permite copiar los gráficos, textos o marcas comerciales del sitio web. Los derechos de propiedad intelectual sobre los contenidos o datos incorporados a este sitio web pertenecen a sus proveedores y comerciantes de intercambio.
No conectado
Inicia sesión para acceder a más funciones

Membresía FastBull
Todavia no
Comprar
Iniciar sesión
Registrarse