Cotizaciones
Noticias
Análisis
Usuario
24/7
Calendario económico
Educación
Datos
- Nombres
- Último
- Anterior












Cuentas de Señal para Miembros
Todas las Cuentas de Señal
Todos los Concursos



Corea del Sur IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Estados Unidos Tenencias semanales de bonos del Tesoro por bancos centrales extranjerosA:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional intermensual (no SA) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC subyacente nacional interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC (Excl. alimentos frescos y energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional intermensual (Excl. alimentos ni energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional interanual (excl. alimentos y energía) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC nacional interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Japón IPC Nacional Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Ïndice de confiaza del consumidor GfK (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Japón Tipo de interés de referenciaA:--
P: --
A: --
Declaración de política monetaria
Australia Exportación de materias primas InteranualA:--
P: --
A: --
Conferencia de prensa del BOJ
Turquia Índice de confianza del consumidor (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Venta minoristas Interanual (SA) (Noviembre)A:--
P: --
Reino Unido Ventas minoristas básicas interanuales (SA) (Noviembre)A:--
P: --
Alemania IPP interanual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Alemania IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Alemania Ïndice de confianza del consumir GfK (SA) (Enero)A:--
P: --
Reino Unido Ventas menoristas Intermensuales (SA) (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Francia IPP Intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Zona Euro Cuenta corriente (no SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Zona Euro Cuenta Corriente (SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Rusia Tipo claveA:--
P: --
A: --
Reino Unido Comvercio Distribuitivo CBI (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Reino Unido Ïndice de expectativas de ventas al por menor CBI (Diciembre)A:--
P: --
A: --
Brasil Cuenta Corriente (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Canada Ventas menoristas Intermensuales (SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Canada Índice de precios de la vivienda nueva intermensual (Noviembre)A:--
P: --
A: --
Canada Ventas minoristas básicas intermensuales (SA) (Octubre)A:--
P: --
A: --
Estados Unidos Ventas de viviendas existentes anualizadas (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de confianza del consumidor final UMich (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de precios PCE de la Fed de Dallas Itermensual (Octubre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de tendencias de empleo de Conference Board (SA) (Noviembre)--
P: --
A: --
Zona Euro Índice de confianza del consumidor Prelim. (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Expectativas de inflación a 1 año UMich Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice UMich de expectativas del consumidor Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de situación actual UMich Final (Diciembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Ventas totales anuales de viviendas existentes (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Perforación total Semanal--
P: --
A: --
Estados Unidos Total semanal de perforaciones petrolíferas--
P: --
A: --
Argentina Ventas minoristas Interanual (Octubre)--
P: --
A: --
China continental LPR a 5 ños--
P: --
A: --
China continental 1 año PRP--
P: --
A: --
Reino Unido Cuenta Corriente (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Reino Unido PIB Final Interanual (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Reino Unido PIB Final Intertrimestral (Tercer trimestre)--
P: --
A: --
Italia IPP interanual (Noviembre)--
P: --
A: --
México Índice de actividad económica Interanual (Octubre)--
P: --
A: --
Canada Índice Nacional de Confianza Económica--
P: --
A: --
Canada Índice de precios de los productos industriales interanual (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Índice de actividad nacional de la Fed de Chicago (Noviembre)--
P: --
A: --
Canada Índice de precios de los productos industriales intermensual (Noviembre)--
P: --
A: --
Actas de la reunión de política monetaria del RBA
Zona Euro Total de activos de reserva (Noviembre)--
P: --
A: --
México Balanza comercial (Noviembre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Permisos de construcción revisados a marzo (SA) (Octubre)--
P: --
A: --
Estados Unidos Permisos de la construiccioón Revisado Interanual (SA) (Octubre)--
P: --
A: --


Sin datos que coincidan
Gráficos Gratis para siempre
Charlar P&R con expertos Filtros Calendario económico Datos HerramientaMembresía CaracterísticasTendencias del mercado
Indicadores populares
Últimas perspecivas
Últimas perspecivas
Temas en Tendencia
Columnistas Principales
Última actualización
Etiqueta blanca
API de datos
Complementos web
Programa de afiliados
Ver todo

Sin datos
Chiến lược 19.12.2025: Xác nhận đáy mới vùng 1654-1670 điểm nhờ Đầu ngành, Ngân hàng, Dầu khí
Quan điểm:
(Dự đoán: chỉ số VNI-INDEX tuần 15-19/12/2025)
VNINDEX: 1.676,98 – Tạo đáy: Chỉ số có phiên xác nhận đáy mới đồng pha với độ rộng cổ phiếu Ngân hàng, Đầu ngành, Dầu khí tăng điểm dù thị trường phân hóa ở một số nhóm/ngành khác với thanh khoản ở mức thấp và chịu áp lực bán ròng của khối ngoại, tự doanh. Tuy nhiên, khối ngoại tiếp tục tích lũy khá tốt cổ phiếu Ngân hàng, Dầu khí và cung T+ không quá mạnh ở phiên vừa qua nên thị trường có thể phân hóa với nỗ lực hỗ trợ của Ngân hàng, Dầu khí, Đầu ngành hỗ trợ chỉ số giữ vùng hỗ trợ MA5 1654-1670 điểm trước khi tìm kiếm cơ hội tiếp cận lại kháng cự cứng MA20 – 1695 điểm.
CHIẾN LƯỢC 19.12.2025: Xác nhận đáy mới vùng 1654-1670 điểm nhờ Đầu ngành, Ngân hàng, Dầu khí.
· NGẮN HẠN: Thị trường có phiên phân hóa là chủ yếu khi thanh khoản giao dịch ở mức thấp, khối ngoại và tự doanh có phiên bán ròng ở độ rộng. Tuy nhiên, cung ngắn không quá mạnh và nỗ lực mua ròng của khối ngoại duy trì ở Dầu khí, Ngân hàng giúp nhóm/ngành này đồng pha cổ phiếu Đầu ngành duy trì xác nhận đáy mới nên khả năng luân phiên hỗ trợ thị trường giữ vùng MA5 1654-1670 điểm trước khi có thể tìm kiếm cơ hội tiếp cận lại MA20 – 1695 điểm. Khuyến nghị: Ưu tiên dòng tiền trung hạn hoăc lướt T+ biên hẹp cổ phiếu có sẵn khi có điểm lướt trở lại. Lướt sóng mới nên tiếp tục chờ thanh khoản cải thiện và duy trì rõ ràng quanh 20-25.000 tỷ.
· TRUNG HẠN: Ưu tiên tỷ trọng Bank, VN30, Thép, Đầu ngành như: HPG, VNM, VIB, PLX 70% tài khoản. Khuyến nghị: Tích lũy danh mục Bank, Đầu ngành khi có điểm mua trở lại(file đính kèm) và nắm giữ. Cân đối tỷ trọng margin 50%(nếu sử dụng đòn bẩy) chờ KQKD 2025 và thông tin FTSE giải ngân.
· Tích cực
- KQKD Q3.2025 của Ngân hàng tích cực, định giá rẻ.
- Kỳ vọng dòng tiền dài hạn cải thiện mùa KQKD 2025 và giai đoạn thông tin FTSE 03.2026.
- USD index giảm mạnh về quanh 98 điểm.
- FED giảm 0,25% lãi suất kỳ họp 12.2025.
- Độ rộng tín hiệu nghiêng về tạo đáy ngắn mới.
- Khối ngoại tiếp tục mua ròng mạnh Ngân hàng, Dầu khí mua bán cân bằng VN30.
· Tiêu cực:
- Tiền ngắn vẫn dưới 30.000 tỷ, cần cải thiện thanh khoản để sóng ngắn luân chuyển tốt hơn.
- Giá dầu giảm mạnh về 58-60.
- TTCK TG chỉnh kỹ thuật.
- Giá dầu giảm mạnh.
- Cần duy trì thanh khoản 25-30.000 tỷ.
- Tự doanh, khối ngoại có phiên bán ròng.
· Điểm Mua/bán lướt sóng (Bộ lọc Amibroker) phiên 19.12.2025: Điểm lướt cải thiện ở độ rộng, cần thanh khoản cải thiện trở lại (file đính kèm).
Sự dịch chuyển dòng tiền giữa các cổ phiếu ngành ngân hàng thay đổi như nào trong 9 tháng qua?
Nếu xem biểu đồ dòng tiền như một bức tranh thể hiện sự thay đổi về dòng tiền của nhóm ngân hàng trong khoảng thời gian 9 tháng vừa qua, thì giai đoạn từ T3 đến T12/2025 là một hành trình khá rõ nét về sự bùng nổ rồi hạ nhiệt của dòng tiền đầu cơ.
Mở đầu câu chuyện, SHB là cái tên nổi bật nhất. Dòng tiền vào SHB tăng rất nhanh và dốc, đặc biệt trong giai đoạn T7–T8, tạo cảm giác như một đợt sóng lớn thu hút sự chú ý của phần đông thị trường. Tuy nhiên, ngay sau khi tạo đỉnh, dòng tiền bắt đầu suy yếu, chuyển sang đi ngang rồi giảm dần cho tới hiện tại, phản ánh sự thoái lui rõ rệt của dòng tiền nóng.
Song song với SHB là VPB, một nhân vật không bùng nổ bằng nhưng bền bỉ hơn. VPB có giai đoạn dòng tiền bám sát SHB, dù độ dốc và mức tăng không mạnh bằng. Sau khi tạo đỉnh vào cuối T8, dòng tiền của VPB chủ yếu đi ngang và suy giảm nhẹ, thể hiện trạng thái ổn định hơn, ít biến động mạnh như SHB, và xu hướng này vẫn được duy trì đến hiện tại.
Nhìn rộng ra toàn bộ biểu đồ, sự phân hóa dòng tiền trong nhóm ngân hàng là khá rõ. SHB và VPB tạo ra một khoảng cách đáng kể so với các mã còn lại như MBB, TCB, CTG hay LPB. Tuy vậy, về giai đoạn sau, HDB bắt đầu cho thấy tín hiệu tích cực hơn khi dòng tiền vào tăng dần theo thời gian. Dù không mạnh và sốc như SHB, nhưng HDB lại thể hiện sự đều đặn và ổn định, ít chịu tác động từ những cú biến động lớn của tâm lý thị trường.
Tổng thể, sau cao trào dòng tiền ở giai đoạn T7-T8, phần lớn các cổ phiếu ngân hàng đều bước vào trạng thái hạ nhiệt. Dòng tiền không còn tăng mạnh mà chuyển sang đi ngang, suy giảm hoặc tăng chậm và ổn định hơn, phản ánh tâm lý thận trọng và chọn lọc rõ rệt của thị trường ở giai đoạn hiện tại.
Cổ phiếu VPB, SHB, HDB - Có nên mua gom? Thị trường tạo đáy khi nào? Hành động như thế nào?
Chứng khoán Tín Phong xin chào cả nhà,Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những phiên tăng điểm tích cực sau gần 2 tuần giảm mạnh.
Nguyên nhân đến từ việc khối ngoại đã ngừng bán ròng: trong tháng 11 họ bán khoảng 8k tỷ đồng, bằng 1/3 so với thời điểm tháng 9 trở về trước, tháng 12 họ chỉ bán ròng khoảng 3 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn còn một vấn đề quan trọng là việc bán giải chấp CP vẫn đang còn hiện hữu khi lần lượt các nhóm ngành chứng khoán, bất động sản giảm mạnh sau 14h15.
Những câu hỏi mà nhiều A/C/E nhà đầu tư đang quan tâm là:
- Bao giờ thị trường tạo đáy? Dấu hiệu nào nhận biết cụ thể?
- Hành động như thế nào khi thị trường tạo đáy để đạt hiệu suất đầu tư tốt nhất?
- Có nên mua gom cổ phiếu VPB, SHB và HDB?
Tất cả câu hỏi đó được Tín Phong trả lời chi tiết trong video này!

Phiên 17/12, trong khi khối ngoại tiếp tục bán ròng phiên thứ hai liên tiếp thì khối tự doanh có động thái trái ngược với phiên mua ròng thứ hai liên tiếp.
Khối ngoại có phiên bán ròng thứ hai liên tiếp trong phiên 17/12 với gần 66 tỷ đồng. Cổ phiếu bán ròng nhiều nhất là VIC với gần 171 tỷ đồng. Ngược lại, HDB là cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất với gần 125 tỷ đồng.
Diễn biến giao dịch của khối ngoại trong 5 phiên gần đây
Top cổ phiếu khối ngoại giao dịch nhiều nhất trong phiên 17/12
Trái ngược với xu hướng bán ròng của khối ngoại, tự doanh tiếp tục phiên thứ 2 mua ròng với gần 227 tỷ đồng. Lực mua ròng chủ yếu ở TCB, đạt gần 53 tỷ đồng. Chiều ngược lại, cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất là PET có giá trị gần 105 tỷ đồng.
Diễn biến giao dịch của tự doanh trên HOSE từ phiên 10-16/12
Thượng Ngọc
FILI - 18:43:36 17/12/2025
Vốn điều lệ nhiều ngân hàng sẽ tăng “khủng”
Vietcombank và BIDV cũng được dự báo sẽ sớm có động thái tương tự, khi vẫn còn nhiều kế hoạch tăng vốn chưa hoàn tất.
Các ngân hàng đang liên tục tăng vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính, bởi vốn điều lệ đóng vai trò như một “bộ đệm”, cung cấp nguồn lực cần thiết cho hoạt động của nhà băng.
Làn sóng phát hành cổ phiếu lan rộng
Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank, mã HDB) vừa thông báo ngày đăng ký cuối cùng để nhận cổ tức năm 2024 bằng cổ phiếu và nhận cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu là ngày 19/12/2025. Cụ thể, HDBank dự kiến phát hành gần 965 triệu cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 25% (mỗi cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu sẽ được nhận 25 cổ phiếu). Song song đó, ngân hàng cũng dự kiến phát hành hơn 181 triệu cổ phiếu thưởng từ nguồn quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tích lũy với tỷ lệ 4,69% (mỗi 100 cổ phiếu được nhận 4,69 cổ phiếu). Tỷ lệ này đã được điều chỉnh so với phương án trước đó, khi HDBank dự kiến phát hành tối đa gần 193 triệu cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 5%.
Nguồn thực hiện được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối lũy kế trong báo cáo tài chính hợp nhất năm 2024 sau khi trích lập các quỹ và từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Sau đợt phát hành, vốn điều lệ của HDBank dự kiến tăng từ 38.594 tỷ đồng lên 50.053 tỷ đồng. Trước đó, ngân hàng đã nâng vốn điều lệ lên hơn 38.594 tỷ đồng sau khi hoàn tất phát hành gần 349,3 triệu cổ phiếu để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi cho 3 cổ đông tổ chức hiện hữu là Sky Capital Advisor Pte. Ltd (300 trái phiếu) và 2 trái chủ Clarendelle Investment PTE. Ltd (650 trái phiếu) và Core Capital PTE. Ltd (650 trái phiếu).
Quý IV/2025 tiếp tục “nóng” khi hàng loạt nhà băng trình phương án hoặc chờ phê duyệt tăng vốn. SHB dẫn đầu với kế hoạch bổ sung 7.500 tỷ đồng, nâng vốn lên hơn 53.400 tỷ đồng thông qua phát hành 750 triệu cổ phiếu. Saigonbank sẽ tăng vốn lên 3.608 tỷ đồng sau khi phát hành hơn 22 triệu cổ phiếu; ABBank được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tăng hơn 3.600 tỷ đồng đưa vốn điều lệ lên gần 14.000 tỷ đồng; NCB hoàn tất chào bán riêng lẻ cho 17 nhà đầu tư, thu về 7.500 tỷ đồng, về đích sớm hơn kế hoạch tái cơ cấu. OCB, Nam A Bank cũng tích cực nối dài kế hoạch tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
Song song, trái phiếu ngân hàng tiếp tục áp đảo thị trường: 9 tháng đầu năm, khối ngân hàng phát hành hơn 306.500 tỷ đồng, chiếm 71% toàn thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Theo thống kê, tổng vốn điều lệ của 28 ngân hàng đến tháng 11/2025 đạt hơn 926.000 tỷ đồng, tăng gần 16% so với cuối năm 2024. Cuộc đua tăng vốn trong thời gian tới được dự báo sẽ còn quyết liệt hơn, khi đây là mục tiêu quan trọng, mang tính sống còn nhằm đảm bảo an toàn và mở rộng quy mô.
Big 4 chịu áp lực nâng bộ đệm vốn
Trong nhóm ngân hàng vốn nhà nước (Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV), 4 “ông lớn” này vẫn nằm trong top 10 về vốn điều lệ. Vietcombank hiện dẫn đầu với 83.557 tỷ đồng; BIDV đứng thứ 4 với 70.214 tỷ đồng; VietinBank xếp thứ 6 với 53.700 tỷ đồng; Agribank ở vị trí thứ 7 với 51.600 tỷ đồng.
Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn của Big 4 lại chậm hơn nhóm ngân hàng tư nhân. Thông tư 14/2025/TT-NHNN vừa ban hành đã giới thiệu khái niệm “ngân hàng quan trọng hệ thống” (D-SIB), yêu cầu các ngân hàng lớn phải gia tăng bộ đệm vốn nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống. Tại Việt Nam, BIDV, VietinBank và Vietcombank gần như chắc chắn nằm trong danh sách D-SIB. Điều này buộc nhóm ngân hàng này phải tăng vốn mạnh trong thời gian tới, nhất là khi lâu nay đều tiệm cận ngưỡng Tỷ lệ An toàn vốn (CAR) tối thiểu.
Để đáp ứng yêu cầu, BIDV, VietinBank và Vietcombank gần như chắc chắn phải giảm mạnh cổ tức tiền mặt trong nhiều năm, giữ lại lợi nhuận bằng cách trả cổ tức cổ phiếu hoặc chào bán riêng lẻ. VietinBank mới đây thông báo sẽ chốt danh sách cổ đông vào ngày 18/12/2025 để phát hành gần 2,4 tỷ cổ phiếu trả cổ tức (tỷ lệ 44,64%). Đây là đợt phát hành cổ phiếu trả cổ tức lớn nhất ngành ngân hàng trong năm 2025. Sau đợt phát hành, vốn điều lệ VietinBank dự kiến tăng từ gần 53.700 tỷ đồng lên gần 77.670 tỷ đồng.
Vietcombank và BIDV cũng được dự báo sẽ sớm có động thái tương tự, khi vẫn còn nhiều kế hoạch tăng vốn chưa hoàn tất.
Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 273/NQ-CP ngày 9/9/2025, yêu cầu Ngân hàng Nhà nước đẩy nhanh việc tăng vốn điều lệ tại các ngân hàng thương mại nhà nước. Hồi tháng 3/2025, HĐQT Vietcombank đã phê duyệt phương án phân phối lợi nhuận năm 2023: sau trích lập các quỹ, toàn bộ hơn 22.770 tỷ đồng lợi nhuận còn lại sẽ được trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trước đó, Vietcombank cũng dành 21.680 tỷ đồng lợi nhuận còn lại năm 2022 để trả cổ tức cổ phiếu.
Nếu được phê duyệt, Vietcombank sẽ sớm phát hành cổ phiếu và nâng vốn điều lệ vượt mốc 100.000 tỷ đồng.
Tại BIDV, ĐHCĐ thường niên 2025 đã thông qua kế hoạch tăng vốn điều lệ thêm 21.656 tỷ đồng lên gần 91.870 tỷ đồng (tăng 30,8%) qua 3 phương án: tăng vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, trả cổ tức và phát hành thêm. Trong đó, BIDV dự kiến phát hành hơn 498,5 triệu cổ phiếu thưởng (tương đương 7,1% số cổ phiếu lưu hành) và gần 1.397,3 triệu cổ phiếu để trả cổ tức từ lợi nhuận lũy kế chưa phân phối năm 2023.
Nhận định thị trường ngày 17/12/2025: Liệu "cú nảy con mèo chết" có xuất hiện!!?
Kết phiên giao dịch ngày 16/12, chỉ số vnindex tăng 33.17 điểm và đóng cửa quanh mức 1679. Khối ngoại bán ròng với trị giá xấp xỉ 70 tỷ bao gồm những cổ phiếu tiêu biểu như: VIC, VCB, DGC.
Nhìn chung đây là 01 phiên vận động khá là tàu lượn của thị trường. Khi buổi sáng chứng kiến áp lực ép bán khá mạnh nhưng phiên chiều lại cho thấy tín hiệu khởi sắc, nhiều nhóm cổ phiếu bật hồi kĩ thuật tích cực, đúng với kịch bản mà hệ thống đề ra. Tuy nhiên, chỉ phù hợp để nhà đầu tư hạ bớt tỉ trọng hoặc margin (nếu có thể).
Phiên hôm nay hệ thống của chưa giải ngân gì. Hệ thống đã khuyến nghị cho nhà đầu tư bán được nhiều cổ phiếu ngay đỉnh ngắn hạn cách đây 1 tháng trước, cầm tiền thì sẽ thoải mái về tâm lí, không cần vội vàng. Tư duy đúng ở 1 vùng đáy lớn là không cần phải là người tới sớm nhất, chỉ cần mua đúng điểm.
Vậy khi nào mới là thời điểm cổ phiếu bắt đầu đảo chiều tăng mạnh và giải ngân cho nhà đầu tư? Liệu "cú nảy con mèo chết" có xuất hiện? Điều này sẽ được bật mí trong video dưới đây:
HDB đang là một trong những case hiếm hoi vừa tăng trưởng mạnh về kết quả kinh doanh, vừa outperform rõ rệt so với thị trường
- 3 năm gần nhất, lợi nhuận trước thuế của HDB đều tăng trên 26%/năm. Riêng 9T2025, ngân hàng ghi nhận ROE 24,71%, lãi sau thuế 11.833 tỷ (+18,2% YoY). Tại buổi gặp gỡ NĐT tháng 11, ban lãnh đạo cũng tự tin chia sẻ sẽ hoàn thành kế hoạch năm 2025. Vietcap dự báo ROE HDB 2026F duy trì quanh 24%, tiếp tục thuộc nhóm cao nhất ngành ngân hàng.
- Về performance cổ phiếu, HDB là một “leader” đúng nghĩa:
+ 2023: HDB +54,3% vs VNIndex +12,2%
+ 2024: HDB +56,9% vs VNIndex +12,1%
+ Bước sang 2025, dù thị trường nhiều biến động, HDB vẫn tăng 26,1% từ đầu năm, thanh khoản và giá trị giao dịch cải thiện rõ rệt, cho thấy dòng tiền nội lẫn ngoại đang quan tâm ngày càng nhiều.
- Một điểm cộng quan trọng khác là room tín dụng: sau khi tiếp quản Vikki Bank, HDB hiện nằm trong nhóm ngân hàng có dư địa tín dụng tốt nhất, tạo không gian tăng trưởng tài sản vượt trội so với mặt bằng chung khi chu kỳ tăng trưởng tín dụng quay lại.
- Với track record tăng trưởng kép (KQKD + giá cổ phiếu) và dư địa tăng trưởng còn lớn, HDB là cái tên rất đáng để đưa vào watchlist cho năm 2026. Ở phần sau, câu chuyện IPO công ty con, tăng vốn chiến lược và IFC sẽ còn mở ra thêm nhiều “game” định giá lại cho ngân hàng này.
Etiqueta blanca
API de datos
Complementos web
Creador de carteles
Programa de afiliados
El riesgo de pérdida en el comercio de activos financieros como acciones, divisas, materias primas, futuros, bonos, ETF o criptomonedas puede ser considerable. Puede sufrir una pérdida total de los fondos que deposita con su corredor. Por lo tanto, debe considerar cuidadosamente si dicha negociación es adecuada para usted tomando en cuenta sus circunstancias y recursos financieros.
No se debe considerar invertir sin llevar a cabo, su propia diligencia de manera minuciosa o consultar con sus asesores financieros. Nuestro contenido web puede no ser adecuado para usted, ya que no conocemos su situación financiera ni sus necesidades de inversión. Es posible que nuestra información financiera tenga latencia o contenga inexactitudes, por lo que usted debe ser completamente responsable de cualquiera de sus transacciones y decisiones de inversión. La empresa no se hará responsable de su capital perdido.
Sin obtener el permiso del sitio web, no se le permite copiar los gráficos, textos o marcas comerciales del sitio web. Los derechos de propiedad intelectual sobre los contenidos o datos incorporados a este sitio web pertenecen a sus proveedores y comerciantes de intercambio.
No conectado
Inicia sesión para acceder a más funciones

Membresía FastBull
Todavia no
Comprar
Iniciar sesión
Registrarse