Petikan
Berita
Analisis
Pengguna
24/7
Kalendar Ekonomi
Pendidikan
Data
- Nama
- Terkini
- Sblm












Akaun Signal untuk Ahli
Semua Akaun Signal
Semua Peraduan



Perancis Baki Dagangan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
Zon Euro Kadar Pekerjaan Tahunan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Suku 3)S:--
R: --
Kanada Bilangan Pekerja Sambilan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Kadar Pengangguran (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Pekerjaan Sepenuh Masa (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Kadar Penyertaan Pekerjaan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Bilangan Orang Yang Bekerja (Dilaraskan Mengikut Musim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Indeks Harga PCE (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Pendapatan Peribadi Bulanan (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Indeks Harga PCE Teras (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Tahunan Indeks Harga PCE (Selepas Pelarasan Bermusim) (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Tahunan Indeks Harga PCE Teras (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Perbelanjaan Peribadi (Selepas Pelarasan Bermusim) (Sep)S:--
R: --
Amerika Syarikat Jangkaan Kadar Inflasi Lima Hingga Sepuluh Tahun (Dis)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Perbelanjaan Penggunaan Peribadi Sebenar (Sep)S:--
R: --
Amerika Syarikat Jumlah Bilangan Pelantar Penerokaan MingguanS:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Jumlah Pelantar Minyak Untuk Minggu IniS:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kredit Pengguna (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
China, Tanah Besar Rizab Pertukaran Asing (Nov)S:--
R: --
S: --
Jepun Baki Dagangan (Okt)S:--
R: --
S: --
Jepun KDNK Nominal Pelarasan Suku Tahunan (Suku 3)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Import Tahunan (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Eksport (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Import (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Baki Dagangan (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Nilai Eksport Tahunan (USD) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Import Tahunan (Dolar AS) (Nov)S:--
R: --
S: --
Jerman Kadar Bulanan Keluaran Industri (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
Zon Euro Indeks Keyakinan Pelabur Sentix (Dis)S:--
R: --
S: --
Kanada Indeks Keyakinan Ekonomi NegaraS:--
R: --
S: --
U.K. Indeks BRC Untuk Perbandingan Jualan Runcit YoY (Nov)--
R: --
S: --
U.K. Jualan Runcit Keseluruhan BRC YoY (Nov)--
R: --
S: --
Australia Kadar Pinjaman Semalaman--
R: --
S: --
Penyata Kadar RBA
Sidang Media RBA
Jerman Eksport MoM (SA) (Okt)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Indeks Keyakinan Perniagaan Kecil NFIB (Dilaraskan Musim) (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Inflasi Tahunan (CPI) 12 Bulan (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Tahunan CPI Teras (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Tahunan PPI (Nov)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Jualan Runcit Perniagaan Mingguan Redbook--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Pembukaan Kerja JOLTS (Dilaraskan Mengikut Musim) (Okt)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M1 (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M0 (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M2 (Nov)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Tinjauan Jangka Pendek EIA Untuk Ramalan Pengeluaran Minyak Mentah Tahun Semasa (Dis)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Ramalan Pengeluaran Gas Asli EIA Untuk Tahun Hadapan (Dis)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Ramalan Pengeluaran Minyak Mentah Jangka Pendek EIA Untuk Tahun Hadapan (Dis)--
R: --
S: --
Tinjauan Tenaga Jangka Pendek Bulanan EIA
Amerika Syarikat Stok Petrol API Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Mentah API Cushing Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Mentah API Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Ditapis API Mingguan--
R: --
S: --
Korea Selatan Kadar Pengangguran (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)--
R: --
S: --
Jepun Indeks Pertimbangan Iklim Perniagaan Bukan Perkilangan Reuters (Dis)--
R: --
S: --
Jepun Indeks Syarikat Perindustrian Tankan Reuters (Dis)--
R: --
S: --
Jepun Kadar Bulanan Indeks Harga Komoditi Korporat Domestik (Nov)--
R: --
S: --
Jepun Kadar Tahunan Indeks Harga Komoditi Korporat Domestik (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan PPI (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Bulanan CPI (Nov)--
R: --
S: --
Itali Kadar Tahunan Keluaran Industri (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)--
R: --
S: --


Tiada data yang sepadan
Aliran Pasaran
Indikator Teratas
Pandangan Terkini
Pandangan Terkini
Topik Trending
Kolumnis Top
Maklumat terkini
White Label
Data API
Web Plug-in
Program Afiliate
Lihat Semua

Tiada data


Đà giảm của đồng USD trên thị trường quốc tế tiếp tục kéo dài từ cuối tháng 11 sang tuần đầu tháng 12 (01–05/12/2025), trong bối cảnh kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ hạ lãi suất trong cuộc họp tuần tới ngày càng gia tăng.
Kết phiên 05/12, chỉ số USD Index (DXY) đóng cửa ở mức 98.97 điểm, mất thêm 0.44 điểm so với tuần trước và ghi nhận tuần giảm thứ hai liên tiếp, xuống thấp nhất kể từ đầu tháng 11.
Áp lực giảm giá đối với đồng bạc xanh gia tăng sau khi chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân lõi (core PCE) - chỉ số lạm phát lõi ưa thích của Fed hạ nhiệt. Trong tháng 9, core PCE tăng 0.2% so với tháng trước, đúng bằng dự báo. So với cùng kỳ, chỉ số này tăng 2.8%, thấp hơn mức kỳ vọng 2.9% và giảm so với mức 2.9% của tháng 8. Dữ liệu lạm phát yếu hơn dự báo càng củng cố quan điểm Fed sẽ rộng đường cắt giảm lãi suất.
Trong nước, tỷ giá USD/VND cũng quay đầu giảm nhẹ sau chuỗi tăng kéo dài một tháng. Ngày 05/12, tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 25,151 đồng/USD, giảm 4 đồng so với cuối tuần trước. Với biên độ ±5%, tỷ giá tại các ngân hàng thương mại được phép dao động trong vùng 23,893 – 26,409 đồng/USD.
Tại Cục Quản lý ngoại hối, tỷ giá tham khảo niêm yết 23,944 – 26,358 đồng/USD (mua vào – bán ra), cùng giảm 4 đồng ở cả hai chiều sau một tuần.
Trong hệ thống ngân hàng, Vietcombank ghi nhận giá USD cuối tuần ở mức 26,138 – 26,408 đồng/USD (mua vào – bán ra), tăng 6 đồng ở chiều mua nhưng giảm 4 đồng ở chiều bán so với tuần trước.
Đáng chú ý, trên thị trường tự do, tỷ giá USD/VND giảm mạnh, xuống 27,200 – 27,260 đồng/USD (mua vào – bán ra), tương ứng giảm lần lượt 450 và 470 đồng so với cuối tuần trước.
Khang Di
FILI - 18:17:12 07/12/2025
MỚI
Cổ phiếu VCB - Có nên mua? Phân tích tiềm năng tăng giá?
VCB - Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những ngân hàng quốc doanh chủ lực của Việt Nam. Với nền tảng tài chính vững chắc, mạng lưới bao phủ rộng và chất lượng tài sản luôn duy trì ở mức hàng đầu, VCB được thị trường kỳ vọng rất lớn, đặc biệt trong giai đoạn cuối năm - thời điểm hệ thống ngân hàng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng để góp phần thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trái ngược với những kỳ vọng tích cực đó, giá cổ phiếu VCB trong thời gian gần đây lại ghi nhận diễn biến tiêu cực, liên tục dò đáy. Điều này đặt ra câu hỏi: Giá cổ phiếu đang phản ánh câu chuyện gì và nhịp điều chỉnh hiện tại có phải là cơ hội để tích lũy cổ phiếu VCB, đón đầu sóng tăng mới hay không? Hãy cùng Mỹ Kỳ Tài Chính phân tích trong video hôm nay nhé!
Nội dung chia sẻ chính:
- Vì sao cổ phiếu VCB giảm giá?
- Tiềm năng tăng trưởng tín dụng
- Chất lượng tài sản của VCB
- Kỳ vọng VCB tăng vốn
- Đánh giá chung và chiến lược hành động
Mời anh chị cùng theo dõi những phân tích chi tiết trong video!
MỚI
Thị trường tiền tệ cuối năm 2025: FX Swap – “Chiếc van mới” giải tỏa mùa vụ thanh khoản và mảnh ghép còn thiếu trong cấu trúc funding TPCP
Cuối năm 2025 đánh dấu một giai đoạn nhạy cảm của hệ thống tài chính – nơi thanh khoản VND trở thành biến số trung tâm.
Trong bối cảnh yếu tố mùa vụ làm cầu vốn tăng mạnh, lãi suất liên ngân hàng bứt lên trên 7%/năm nhiều phiên liên tiếp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phải mở rộng công cụ điều tiết – từ OMO truyền thống sang hoán đổi ngoại tệ (FX Swap). Động thái này không chỉ giải quyết nghẽn ngắn hạn dòng VND mà còn mang ý nghĩa sâu xa hơn: tái cấu trúc cơ chế tiếp cận vốn của hệ thống ngân hàng và tạo nền vốn ổn định để duy trì vận hành thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP).
Khi OMO chạm trần kỹ thuật – FX Swap trở thành “nguồn thở” mới cho thị trường
NHNN đã bơm thanh khoản rất mạnh qua thị trường mở:
Tuy nhiên, bơm vốn nhiều không đồng nghĩa bơm vốn đủ.
Vấn đề không nằm ở thanh khoản NHNN cung ứng, mà ở khả năng ngân hàng tiếp cận vốn.
Để vay trên OMO, ngân hàng bắt buộc phải có TPCP làm tài sản đảm bảo. Trong khi:
- TPCP trong hệ thống khoảng 850.000 tỷ
- Sau haircut 10–15% → khả năng vay chỉ ~700.000 tỷ
- TPCP còn phải giữ cho LCR, dự phòng, giao dịch LNH…
⇒ Dòng vốn trên OMO đã gần chạm giới hạn do thiếu collateral.
FX Swap – Bước xoay điều phối mang tính cấu trúc, không chỉ là giải pháp chữa cháy
Cơ chế Swap USD lấy VND kỳ hạn 14 ngày đã được kích hoạt:
Spot bán USD: 23.945 VND/USD
Forward mua lại 14 ngày 23.955 VND/USD
Chi phí vốn quy đổi ≈ 5%/năm
Thực chất đây là một hình thức NHNN cho vay VND nhưng thế chấp bằng USD thay cho TPCP.
Công cụ này có ba tầng ý nghĩa:
1) Giải quyết nút nghẽn thanh khoản ngắn hạn cuối năm
→ Thay thế TPCP bằng USD làm tài sản đảm bảo
→ Giảm phụ thuộc OMO – tránh “kẹt vốn vì thiếu TPCP”
2) Ổn định cấu trúc funding của hệ thống ngân hàng
→ Tăng độ linh hoạt nguồn vốn
→ Hạn chế nguy cơ căng thẳng cục bộ lan rộng
3) Tác động gián tiếp lên đường cong lợi suất TPCP
→ Thanh khoản được giải phóng → giảm áp lực bán TPCP để lấy tiền mặt
→ Giữ nhịp thị trường nợ, tạo nền phát hành mới cho 2026–2027
FX Swap giúp xử lý mùa vụ, nhưng kết quả kéo theo lại là một nâng cấp về cấu trúc phân bổ vốn.
Thị trường tiến về cuối quý IV: Thanh khoản có thể còn căng, nhưng rủi ro đứt gãy đã giảm
Nguyên nhân vẫn còn tồn tại:
- Nhu cầu vốn tăng mạnh phục vụ chi trả cuối năm
- Đáo hạn tín dụng và luân chuyển nguồn ngắn hạn
- TPCP hạn chế cho vay cầm cố tiếp tục là nút nghẽn
→ Căng thẳng dự kiến kéo dài đến hết tháng 12.
Nhưng khác biệt lớn nhất so với trước đây:
Thay vì chỉ một con đường là OMO → nay có thêm FX Swap mở van thanh khoản.
Đây là tín hiệu chính sách rõ ràng:
NHNN ưu tiên ổn định hệ thống hơn là siết cứng tiền tệ
Và muốn duy trì mặt bằng lãi suất cao nhưng có kiểm soát
Song hành, Swap FX còn giúp:
- Giảm áp lực lên VND
- Kéo chậm đà căng tỷ giá
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn để dòng vốn ngoại quay lại thị trường trái phiếu
Cuối năm 2025 ghi nhận một bước chuyển quan trọng của chính sách tiền tệ Việt Nam.
FX Swap xuất hiện không chỉ như một giải pháp chữa cháy mùa vụ, mà là mảnh ghép bổ sung cho cấu trúc điều tiết vốn, giúp hệ thống ngân hàng tiếp cận thanh khoản mà không cần gia tăng nắm giữ TPCP.
Điều này mở khóa áp lực funding TPCP, duy trì vận hành thị trường nợ chính phủ và tạo điểm đệm quan trọng cho chu kỳ phát hành 2026–2027.
Nếu OMO là “động cơ chính”, thì FX Swap chính là van áp suất mới giúp hệ thống tài chính vận hành trơn tru hơn trong những tháng cao điểm.
Ngay sau khi lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm “vọt” lên 7.48%/năm trong ngày 03/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bất ngờ điều chỉnh lãi suất cho vay cầm cố giấy tờ có giá (kênh mua kỳ hạn) trong ngày 04/12, từ 4% lên 4.5%/năm. Động thái này khiến thị trường đặt câu hỏi liệu mặt bằng lãi suất trên thị trường 1 – nơi giao dịch giữa ngân hàng với doanh nghiệp và dân cư – có chịu tác động lan tỏa hay không.
Từ đầu năm 2025, NHNN liên tục hạ lãi suất tín phiếu từ 4% xuống còn 3.1%/năm vào ngày 4/3/2025, đồng thời thu hẹp dần quy mô phát hành và chính thức dừng phát hành tín phiếu từ ngày 5/3. Việc này phát đi tín hiệu mạnh mẽ về chủ trương kéo giảm lãi suất liên ngân hàng, tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp, qua đó tiếp tục giảm lãi suất cho vay theo định hướng của Chính phủ, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 16% và tăng trưởng kinh tế 8%.
Song song với đó, từ đầu năm 2025, NHNN đều đặn chào mua có kỳ hạn giấy tờ có giá mỗi ngày, mở rộng kỳ hạn lên đến 105 ngày và tăng khối lượng bơm vốn nhằm đảm bảo thanh khoản kịp thời cho hệ thống. Tính đến ngày 03/12, NHNN đã bơm ròng gần 340,500 tỷ đồng với mức lãi suất cố định 4%/năm.
Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm từ trước đến nay. Đvt: %/nămNguồn: VietstockFinance
Dù nhà điều hành liên tục hỗ trợ thanh khoản, căng thẳng mùa vụ cuối năm cùng áp lực vốn tăng mạnh đã đẩy lãi suất qua đêm lên mức cao nhất trong vòng 3 năm. Trước diễn biến này, NHNN buộc phải nâng lãi suất cho vay cầm cố lên 4.5%/năm, tức tăng 50 điểm cơ bản. Động thái mới mở ra câu hỏi liệu mặt bằng lãi suất thị trường 1 có chịu áp lực điều chỉnh trong thời gian tới.
Cân bằng giữa hỗ trợ tăng trưởng và ổn định tỷ giá
Để lý giải cho quyết định này, PGS.TS. Nguyễn Hữu Huân - Giảng viên cấp cao, Đại học Kinh tế TPHCM cho rằng, cần nhìn vào bức tranh tổng thể của chính sách tiền tệ và bối cảnh kinh tế hiện tại. Thực tế, chính sách tiền tệ của Việt Nam đã duy trì trạng thái nới lỏng trong một khoảng thời gian dài, và hiện nay thị trường đang bước vào giai đoạn cuối năm, thời điểm nhu cầu vốn luôn tăng mạnh theo tính quy luật chu kỳ.
Thời gian qua, NHNN cũng đã thực hiện bơm một lượng thanh khoản khá lớn ra thị trường để hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây là một bài toán đánh đổi, bởi nếu tiếp tục duy trì việc bơm thanh khoản dồi dào đi kèm với giữ mặt bằng lãi suất quá thấp sẽ nảy sinh những rủi ro nhất định, đặc biệt là áp lực lên tỷ giá hối đoái - thường áp lực vào dịp cuối năm.
“Trong bối cảnh các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế hiện được đánh giá là khả thi và có khả năng đạt được, nhà điều hành không còn chịu áp lực quá lớn phải thúc đẩy tăng trưởng bằng mọi giá. Thay vào đó, NHNN sẽ chuyển sang ưu tiên mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc nhích nhẹ lãi suất OMO lúc này là bước đi cần thiết để cân bằng lại thị trường; nếu vẫn tiếp tục duy trì lãi suất thấp, áp lực lên tỷ giá sẽ trở nên rất căng thẳng và khó kiểm soát”, ông Huân lý giải.
Riêng về vấn đề tỷ giá, ông Huân đánh giá dù yếu tố mùa vụ khiến áp lực tăng vào cuối năm là điều khó tránh khỏi, nhưng động thái chủ động tăng lãi suất OMO của NHNN sẽ đóng vai trò như biện pháp kỹ thuật quan trọng, giúp hạn chế và giảm bớt phần nào sức ép lên tỷ giá, qua đó góp phần giữ vững sự ổn định chung cho thị trường tài chính trong những tháng cuối năm.
Chi phí vốn tăng nhưng không báo hiệu chu kỳ tăng lãi suất mạnh
Trong khi đó, ông Nguyễn Quang Huy - CEO Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường đại học Nguyễn Trãi cho rằng, quyết định nâng lãi suất OMO lên mức 4.5% của NHNN là một bước hiệu chỉnh cần thiết nhằm tái lập sự đồng pha của thị trường, củng cố niềm tin và tăng cường kỷ luật thanh khoản trong bối cảnh hiện tại.
Theo ông Huy, động thái điều chỉnh lãi suất mua kỳ hạn giấy tờ có giá từ 4% lên 4.5% diễn ra vào thời điểm thanh khoản hệ thống có dấu hiệu căng lên đáng kể, khi lãi suất liên ngân hàng đã tăng lên vùng 6–7% phản ánh nhu cầu vốn cao điểm mùa vụ. Tuy nhiên, việc NHNN vẫn liên tục hỗ trợ dòng tiền qua kênh OMO với quy mô lớn song song với việc tăng lãi suất cho thấy một định hướng điều hành vô cùng linh hoạt, chủ động và mang tính ổn định cao.
Xét về mặt kỹ thuật, việc điều chỉnh lãi suất OMO trước hết nhằm giảm độ lệch pha giữa giá vốn từ cơ quan điều hành và mặt bằng lãi suất thực trên thị trường. Khi thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) biến động mạnh theo nhu cầu vốn ngắn hạn, mức lãi suất 4% trước đây không còn phản ánh đầy đủ trạng thái cung – cầu hiện hữu; do đó, mức tăng lên 4.5% sẽ giúp tái tạo sự hài hòa trong hành lang lãi suất, đồng thời củng cố vai trò của OMO như một “mặt sàn chính sách”.
“Đáng chú ý, dù nâng lãi suất nhưng nhà điều hành vẫn duy trì trạng thái bơm ròng, sự kết hợp giữa việc giữ ổn định về lượng và điều chỉnh nhẹ về giá này khẳng định NHNN không chuyển sang thắt chặt, mà đang tinh chỉnh để chính sách tiền tệ trở về trạng thái trung tính, hợp lý hơn so với bối cảnh thanh khoản cuối năm. Đây là động thái vừa đảm bảo hệ thống có đủ dòng tiền hoạt động, vừa làm rõ thông điệp rằng nguồn vốn hỗ trợ là cần thiết nhưng phải đi cùng chi phí phản ánh đúng điều kiện thị trường.”, vị chuyên gia nhấn mạnh.
Bên cạnh đó, việc đưa lãi suất OMO “bình thường hóa” ở mức 4.5% còn đóng vai trò khuyến khích các tổ chức tín dụng chủ động hơn trong công tác quản trị nguồn vốn, cơ cấu lại kỳ hạn và chiến lược thanh khoản. Khi chi phí vay qua kênh OMO không còn quá rẻ, các ngân hàng sẽ có động lực quay trở về các kênh vốn thị trường và tăng cường kỷ luật nội tại, giúp giảm sự phụ thuộc vào vốn ngắn hạn từ nhà điều hành và nâng cao khả năng tự điều tiết của hệ thống, hướng tới sự phát triển bền vững của thị trường tiền tệ. Hơn nữa, sự điều chỉnh này còn góp phần củng cố chênh lệch hợp lý giữa lãi suất VND và USD, một yếu tố quan trọng để ổn định kỳ vọng tỷ giá trong giai đoạn môi trường quốc tế biến động mà không cần phải sử dụng các biện pháp can thiệp quá mạnh, qua đó duy trì vị thế đồng nội tệ một cách thận trọng.
Có nghi vấn liệu đây có phải là tín hiệu cho thấy lãi suất cho vay trên thị trường 1 sắp tăng hay không, ông Huy đánh giá, có thể thấy áp lực là có nhưng không mang tính áp đặt hay báo hiệu một chu kỳ tăng lãi suất mạnh. Khi chi phí vốn đầu vào của ngân hàng tăng – từ kênh OMO đến liên ngân hàng – thì lãi suất cho vay mới có thể sẽ nhích theo; tuy nhiên, do lạm phát vẫn nằm dưới mục tiêu và nhu cầu phục hồi kinh tế vẫn được ưu tiên, cộng với việc NHNN chưa thay đổi các mức lãi suất nền tảng, nên bất kỳ sự điều chỉnh nào của thị trường 1 cũng sẽ chỉ ở mức độ kiểm soát, hợp lý và diễn ra từng bước.
Khang Di - Cát Lam
FILI - 11:31:35 05/12/2025

Một khi được nâng hạng, thị trường chứng khoán trong nước có thể thu hút hàng tỷ USD từ các quỹ đầu tư thụ động và chủ động trên toàn cầu. Trong bối cảnh đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng – vốn chiếm tỷ trọng lớn, thanh khoản cao – được kỳ vọng là nhóm ngành hưởng lợi đầu tiên.
Việc nâng hạng thị trường được kỳ vọng sẽ mở ra chu kỳ tăng trưởng mới cho chứng khoán Việt Nam, tương tự những gì đã diễn ra tại Qatar, UAE, Pakistan hay gần đây là Kuwait trong các giai đoạn họ được nâng hạng. Khi dòng vốn thụ động và chủ động từ các quỹ quốc tế bắt đầu chảy mạnh vào, những cổ phiếu thỏa mãn tiêu chuẩn về thanh khoản và quy mô thường được ưu tiên giải ngân, nhờ đóng vai trò điểm đến an toàn và hiệu quả của dòng vốn lớn.
Cổ phiếu hưởng lợi đã đón những tín hiệu tích cực đầu tiên
Trong 28 mã được dự báo vào rổ FTSE Global All Cap mới đây, có sự xuất hiện của 4 cổ phiếu ngân hàng gồm VCB, STB, SHB và EIB. Trong đó, theo báo cáo của BSC (Chứng khoán BIDV), chỉ có SHB và EIB còn dư địa sở hữu nước ngoài trên 20%, cao nhất là SHB với 26%. Đây là lợi thế để những cổ phiếu này được kỳ vọng hưởng lợi khi thị trường nâng hạng.
Nhiều năm qua, cổ phiếu SHB luôn duy trì vị thế thuộc nhóm dẫn đầu về thanh khoản trong khối ngân hàng, đồng thời sở hữu lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng lớn – yếu tố quan trọng trong việc được lựa chọn vào các bộ chỉ số như FTSE Russell hay MSCI. Quy mô giao dịch cao giúp SHB dễ dàng đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật về thanh khoản và giá trị thị trường, qua đó tăng khả năng được đưa vào danh mục của các quỹ ETF theo dõi thị trường mới nổi. Đây là nhóm quỹ thường ưu tiên lựa chọn các cổ phiếu lớn, minh bạch, dễ mua bán và có nền tảng tài chính ổn định – những đặc điểm đang hội tụ tại SHB.
Trong quý 3/2025, thanh khoản cổ phiếu SHB luôn dẫn đầu thị trường, dao động quanh 100 triệu cổ phiếu mỗi phiên và nhiều phiên được khối ngoại mua ròng. Tính từ đầu năm, cổ phiếu SHB đã tăng 80% về thị giá. Cổ tức cũng là điểm cộng của SHB trong mắt nhà đầu tư: năm qua, ngân hàng chia cổ tức 18% bằng cả tiền mặt và cổ phiếu. Chính sách cổ tức luôn được duy trì đều đặn ở mức 10–18% trong nhiều năm.
Diễn biến cổ phiếu SHB từ đầu năm
Kết thúc phiên 03/12/2025, cổ phiếu SHB tăng 2%, giao dịch ở mức giá 17,350 đồng/cp, tiếp tục dẫn đầu thanh khoản với hơn 81 triệu đơn vị khớp lệnh. Trong đó, khối ngoại mua ròng 6.5 triệu cp – cho thấy sức hút của cổ phiếu ngân hàng này.
9 tháng đầu năm 2025, SHB ghi nhận lợi nhuận trước thuế 12,235 tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ, hoàn thành 85% kế hoạch năm. Các chỉ số an toàn vốn tốt hơn so với quy định của NHNN và chuẩn mực quốc tế, trong đó CAR trên 12%, cao hơn đáng kể mức tối thiểu 8% theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
Tính đến 30/9/2025, tổng tài sản SHB đạt 852,695 tỷ đồng, tăng 14.1% so với cuối năm 2024 và đã vượt kế hoạch năm 2025, tạo cơ sở hướng đến mốc 1 triệu tỷ đồng tổng tài sản vào năm 2026. Dư nợ cho vay khách hàng đạt 607,852 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu năm, cho thấy năng lực hấp thụ vốn ổn định và sức cạnh tranh rõ nét trong tiếp cận phân khúc mục tiêu. Ngân hàng tiếp tục bám sát mục tiêu tăng trưởng quốc gia với tỷ trọng cho vay tăng tích cực ở các lĩnh vực trọng điểm.
SHB cũng liên tục mở rộng hệ sinh thái dịch vụ, đẩy mạnh chuyển đổi số, cải thiện quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế và tối ưu hóa chất lượng tài sản.
Kỳ vọng tiếp tục “cất cánh”
Gần đây, những thay đổi quan trọng trong chính sách vĩ mô – đặc biệt là khả năng bỏ room tín dụng – cùng với việc đẩy mạnh đầu tư công và kiến thiết hạ tầng đang mở ra cơ hội phát triển rất lớn cho ngành ngân hàng. Hai yếu tố này được kỳ vọng sẽ tạo nên giai đoạn tăng trưởng mới, bền vững hơn và năng động hơn các chu kỳ trước.
Quốc hội đang thảo luận về việc bỏ room tín dụng và có lộ trình rõ ràng trong thời gian tới – đây là tín hiệu rất tích cực. Việc bỏ room tín dụng sẽ giúp tăng trưởng tín dụng linh hoạt hơn, nhưng cũng đòi hỏi các ngân hàng tăng năng lực tài chính, quản trị rủi ro và kiểm soát chất lượng tài sản để đảm bảo an toàn hệ thống.
Từ góc độ thị trường chứng khoán, nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ được hưởng lợi trực tiếp khi kỳ vọng lợi nhuận tăng mạnh hơn, nhất là với các ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn và tỷ lệ an toàn vốn cao.
Bên cạnh chính sách tín dụng, bức tranh vĩ mô tạo lực đẩy quan trọng từ đầu tư công và hạ tầng quốc gia. Khi các dự án tăng tốc, nhu cầu vốn của doanh nghiệp xây dựng, vật liệu, logistics và nhiều ngành phụ trợ tăng mạnh. Điều này mở ra cơ hội lớn cho hệ thống ngân hàng trong cung ứng tín dụng cho các dự án trọng điểm.
Nhìn chung, những thay đổi chính sách và bối cảnh kinh tế – xã hội hiện nay đang mở ra giai đoạn tăng trưởng đầy tiềm năng cho ngành ngân hàng. Với khả năng tăng trưởng tín dụng linh hoạt hơn và nhu cầu vốn lớn từ các dự án hạ tầng và tái thiết, ngành ngân hàng đang sở hữu lợi thế rõ rệt. Đây sẽ là nền tảng quan trọng giúp các ngân hàng tăng trưởng bền vững và tiếp tục khẳng định vai trò huyết mạch của nền kinh tế.
Việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ là yếu tố cộng hưởng mạnh mẽ, đưa nhóm cổ phiếu lớn tiếp tục “cất cánh”. Trong đó, nhóm ngân hàng – đặc biệt là các cổ phiếu có lợi thế vượt trội về thanh khoản, quy mô và chiến lược phát triển bền vững – được dự báo sẽ trở thành điểm đến của dòng tiền quốc tế ngay từ những nhịp đầu tiên.
Sự quan tâm gia tăng của các quỹ ngoại thời gian gần đây càng khẳng định sức hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng. Khi Việt Nam chính thức nâng hạng, SHB hoàn toàn có cơ hội bứt phá – không chỉ về giá trị vốn hóa mà còn về vị thế của một ngân hàng đang vươn tầm ảnh hưởng trong khu vực.
Minh Tài
FILI - 06:58:00 04/12/2025
MỚI
Xu hướng đi ngang ngắn hạn chưa bị phá vỡ, kịch bản nào cho VN-Index trong tháng cuối năm?
Với việc tháng 11 chỉ số hồi phục mạnh mẽ kèm việc RSI đã chinh phục mốc 50 thành công tiếp tục tạo xu hướng tăng thể hiện động lượng của VN-Index được duy trì tốt.
"Nhiều nhóm cổ phiếu chiết khấu sâu có thể là nòng cốt cho đợt hồi phục này với định giá rẻ dễ thu hút dòng tiền. Ngành Chứng Khoán, Ngân Hàng, BĐS vẫn sẽ là điểm nóng của thị trường", VFS nhận định.
Trong tháng 11, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận nhịp tăng khá ấn tượng. Từ mức đáy 1.581 điểm, VN-Index bật tăng hơn 100 điểm và kết tháng ở 1.690 điểm.
Thanh khoản toàn thị trường duy trì ở mức thấp, cho thấy dòng tiền thận trọng, thanh khoản khớp lệnh tiếp tục duy trì ở mức thấp (-43,9%) so với mức bình quân 20 tuần.
Khối ngoại cũng duy trì bán ròng. Tuy nhiên, mức độ giảm đáng kể, chỉ còn khoảng 600 tỷ đồng. Ba mã cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất là VNM (588 tỷ đồng), VPB (404 tỷ đồng) và POW (365 tỷ đồng). Ở chiều ngược lại, VCB là cổ phiếu bị bán ròng mạnh nhất (-518 tỷ đồng), tiếp đến là VIC (-413 tỷ đồng), VJC (-384 tỷ đồng).
Trong bối cảnh dòng tiền từ cá nhân và tổ chức ngoại “hụt hơi”, tổ chức trong nước trở thành lực đỡ quan trọng, giúp chỉ số duy trì sắc xanh và trở lại gần hơn vùng 1.700 điểm.
Theo nhận định của Chứng khoán Nhất Việt (VFS), thị trường tháng 11 chứng kiến sự phân hóa rõ rệt trong dòng tiền, thay vì lan tỏa, dòng tiền có xu hướng tập trung ở nhóm cổ phiếu trụ và dẫn dắt.
Cụ thể, dòng tiền ghi nhận giảm mạnh ở nhiều nhóm ngành đặc biệt là (-58,17%) ở nhóm Ô tô và phụ tùng và đây cũng là nhóm ngành ghi nhận hiệu suất thấp nhất với -8,35% so với tháng trước đó, nhóm Tài nguyên cơ bản ghi nhận 2 tháng liên tiếp sụt giảm lớn về dòng tiền (-37,56%). Cùng với đó, các nhóm Bất động sản, Du lịch và Giải trí lại là nhóm có hiệu suất tốt nhất trên thị trường.
Nhóm midcap/đầu cơ đã "rơi" 25–35% từ đỉnh, mặt bằng định giá trở về vùng hấp dẫn. Việc dòng tiền bắt đáy xuất hiện cho thấy thị trường đang tạo vùng cân bằng và củng cố cho tín hiệu hồi phục.
Với việc tháng 11 chỉ số hồi phục mạnh mẽ kèm việc RSI đã chinh phục mốc 50 thành công tiếp tục tạo xu hướng tăng thể hiện động lượng của VN-Index được duy trì tốt.
"Nhiều nhóm cổ phiếu chiết khấu sâu có thể là nòng cốt cho đợt hồi phục này với định giá rẻ dễ thu hút dòng tiền. Ngành Chứng Khoán, Ngân Hàng, BĐS vẫn sẽ là điểm nóng của thị trường. Đặc biệt với đặc điểm thanh khoản yếu, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ sẽ là tâm điểm trong thời gian sắp tới", báo cáo nêu rõ.
VFS dự báo xu hướng đi ngang ngắn hạn vẫn chưa bị phá vỡ. Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức 50-80% danh mục không hành động sớm cho đến khi tín hiệu rõ ràng. Nhóm phân tích đưa ra 2 kịch bản:
Kịch bản 1 (30%): VN-Index tạo bẫy tăng giá giảm kèm thanh khoản thấp tìm về những nền hỗ trợ sâu hơn tại vùng 1.530-1.580. Giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức thận trọng dưới ngưỡng 50%.
Kịch bản 2 (70%): VN-Index chinh phục thành công MA50 trên khung ngày và vượt 1.659 thành công trên khung tuần tại xác nhận đáy trung hạn kèm thanh khoản trở lại. Tăng tỷ trọng cổ phiếu lên mức 80-100%.
MỚI
Vietcombank phát thông báo quan trọng tới toàn bộ khách hàng
Ngày 19/11/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Công văn số 10147/NHNN-CNTT về việc điều chỉnh mã ngân hàng trên Hệ thống Thanh toán liên ngân hàng. Thực hiện chỉ đạo này, Vietcombank sẽ chính thức áp dụng danh sách mã ngân hàng CITAD mới từ ngày 1/12/2025.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước bổ sung mới và hủy bỏ một số mã ngân hàng (CITAD). Để hỗ trợ Quý khách hàng chủ động trong quá trình chuẩn bị, danh sách mã ngân hàng (CITAD) mới sẽ được đăng tải từ ngày 29/11/2025 trên VCB-iB@nking và VCB CashUp Website.
Các thay đổi có thể ảnh hưởng đến những Quý khách hàng sử dụng kênh ngân hàng điện tử của Vietcombank (VCB-iB@nking, VCB CashUp Website, Online Lending) hoặc kết nối hệ thống trực tiếp với Vietcombank. Một số giao dịch có khả năng bị ảnh hưởng gồm:
- Các giao dịch được khởi tạo trước nhưng thực hiện phê duyệt từ ngày 01/12/2025;
- Giao dịch định kỳ hoặc giao dịch ngày tương lai sau 01/12/2025;
- Giao dịch sử dụng danh bạ thụ hưởng đã lưu sẵn có chứa mã (CITAD) cũ.
Trường hợp Quý khách hàng sử dụng mã ngân hàng (CITAD) cũ, các giao dịch nêu trên sẽ không thực hiện được. Quý khách hàng cần làm lại lệnh với mã mới hoặc liên hệ với Chi nhánh Vietcombank để xác nhận trạng thái cuối cùng của giao dịch.
Để đảm bảo quá trình xử lý giao dịch không bị gián đoạn, Vietcombank đề nghị Quý khách hàng rà soát và điều chỉnh các giao dịch liên quan trước ngày 30/11/2025.
Vietcombank cam kết duy trì sự ổn định, an toàn và chính xác của các hoạt động thanh toán liên ngân hàng, đồng thời sẽ tiếp tục cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ Quý khách hàng trong suốt quá trình cập nhật này.
Trong trường hợp cần thêm thông tin, Quý khách hàng vui lòng liên hệ hotline 1900 54 54 13 hoặc tới Chi nhánh/Phòng Giao dịch Vietcombank gần nhất để được hỗ trợ.
White Label
Data API
Web Plug-in
Pembuat Poster
Program Afiliate
Risiko kerugian dalam perdagangan instrumen kewangan seperti saham, FX, komoditi, niaga hadapan, bon, ETF dan kripto boleh menjadi besar. Anda mungkin mengalami kerugian keseluruhan dana yang anda depositkan dengan broker anda. Oleh itu, anda harus mempertimbangkan dengan teliti sama ada perdagangan sedemikian sesuai untuk anda berdasarkan keadaan dan sumber kewangan anda.
Tiada keputusan untuk melabur harus dibuat tanpa menjalankan usaha wajar secara menyeluruh sendiri atau berunding dengan penasihat kewangan anda. Kandungan web kami mungkin tidak sesuai dengan anda kerana kami tidak mengetahui keadaan kewangan dan keperluan pelaburan anda. Maklumat kewangan kami mungkin mempunyai kependaman atau mengandungi ketidaktepatan, jadi anda harus bertanggungjawab sepenuhnya untuk sebarang keputusan perdagangan dan pelaburan anda. Syarikat tidak akan bertanggungjawab ke atas kehilangan modal anda.
Tanpa mendapat kebenaran daripada tapak web, anda tidak dibenarkan menyalin grafik, teks atau tanda dagangan tapak web. Hak harta intelek dalam kandungan atau data yang dimasukkan ke dalam laman web ini adalah milik pembekal dan pedagang pertukarannya.
Tidak log masuk
Log masuk untuk mengakses lebih banyak ciri

Keahlian FastBull
Belum lagi
Belian
Log masuk
Daftar