Petikan
Berita
Analisis
Pengguna
24/7
Kalendar Ekonomi
Pendidikan
Data
- Nama
- Terkini
- Sblm












Akaun Signal untuk Ahli
Semua Akaun Signal
Semua Peraduan



Perancis Baki Dagangan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
Zon Euro Kadar Pekerjaan Tahunan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Suku 3)S:--
R: --
Kanada Bilangan Pekerja Sambilan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Kadar Pengangguran (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Pekerjaan Sepenuh Masa (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Kadar Penyertaan Pekerjaan (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Kanada Bilangan Orang Yang Bekerja (Dilaraskan Mengikut Musim) (Nov)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Indeks Harga PCE (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Pendapatan Peribadi Bulanan (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Indeks Harga PCE Teras (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Tahunan Indeks Harga PCE (Selepas Pelarasan Bermusim) (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Tahunan Indeks Harga PCE Teras (Sep)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Perbelanjaan Peribadi (Selepas Pelarasan Bermusim) (Sep)S:--
R: --
Amerika Syarikat Jangkaan Kadar Inflasi Lima Hingga Sepuluh Tahun (Dis)S:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kadar Bulanan Perbelanjaan Penggunaan Peribadi Sebenar (Sep)S:--
R: --
Amerika Syarikat Jumlah Bilangan Pelantar Penerokaan MingguanS:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Jumlah Pelantar Minyak Untuk Minggu IniS:--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Kredit Pengguna (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
China, Tanah Besar Rizab Pertukaran Asing (Nov)S:--
R: --
S: --
Jepun Baki Dagangan (Okt)S:--
R: --
S: --
Jepun KDNK Nominal Pelarasan Suku Tahunan (Suku 3)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Import Tahunan (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Eksport (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Import (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Baki Dagangan (Yuan China) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Nilai Eksport Tahunan (USD) (Nov)S:--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Import Tahunan (Dolar AS) (Nov)S:--
R: --
S: --
Jerman Kadar Bulanan Keluaran Industri (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)S:--
R: --
Zon Euro Indeks Keyakinan Pelabur Sentix (Dis)S:--
R: --
S: --
Kanada Indeks Keyakinan Ekonomi NegaraS:--
R: --
S: --
U.K. Indeks BRC Untuk Perbandingan Jualan Runcit YoY (Nov)--
R: --
S: --
U.K. Jualan Runcit Keseluruhan BRC YoY (Nov)--
R: --
S: --
Australia Kadar Pinjaman Semalaman--
R: --
S: --
Penyata Kadar RBA
Sidang Media RBA
Jerman Eksport MoM (SA) (Okt)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Indeks Keyakinan Perniagaan Kecil NFIB (Dilaraskan Musim) (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Inflasi Tahunan (CPI) 12 Bulan (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Tahunan CPI Teras (Nov)--
R: --
S: --
Mexico Kadar Tahunan PPI (Nov)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Jualan Runcit Perniagaan Mingguan Redbook--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Pembukaan Kerja JOLTS (Dilaraskan Mengikut Musim) (Okt)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M1 (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M0 (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan Bekalan Wang M2 (Nov)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Tinjauan Jangka Pendek EIA Untuk Ramalan Pengeluaran Minyak Mentah Tahun Semasa (Dis)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Ramalan Pengeluaran Gas Asli EIA Untuk Tahun Hadapan (Dis)--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Ramalan Pengeluaran Minyak Mentah Jangka Pendek EIA Untuk Tahun Hadapan (Dis)--
R: --
S: --
Tinjauan Tenaga Jangka Pendek Bulanan EIA
Amerika Syarikat Stok Petrol API Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Mentah API Cushing Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Mentah API Mingguan--
R: --
S: --
Amerika Syarikat Inventori Minyak Ditapis API Mingguan--
R: --
S: --
Korea Selatan Kadar Pengangguran (Selepas Pelarasan Bermusim) (Nov)--
R: --
S: --
Jepun Indeks Pertimbangan Iklim Perniagaan Bukan Perkilangan Reuters (Dis)--
R: --
S: --
Jepun Indeks Syarikat Perindustrian Tankan Reuters (Dis)--
R: --
S: --
Jepun Kadar Bulanan Indeks Harga Komoditi Korporat Domestik (Nov)--
R: --
S: --
Jepun Kadar Tahunan Indeks Harga Komoditi Korporat Domestik (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Tahunan PPI (Nov)--
R: --
S: --
China, Tanah Besar Kadar Bulanan CPI (Nov)--
R: --
S: --
Itali Kadar Tahunan Keluaran Industri (Selepas Pelarasan Bermusim) (Okt)--
R: --
S: --


Tiada data yang sepadan
Aliran Pasaran
Indikator Teratas
Pandangan Terkini
Pandangan Terkini
Topik Trending
Kolumnis Top
Maklumat terkini
White Label
Data API
Web Plug-in
Program Afiliate
Lihat Semua

Tiada data


Nhóm thép xây dựng tiếp tục nhận được lực đỡ từ nhu cầu xây dựng và làn sóng đầu tư công trong nước, trong khi nhóm tôn mạ đang chật vật vì xuất khẩu giảm mạnh.
Quý 3/2025, ngành thép Việt chững lại chủ yếu do ảnh hưởng từ kênh xuất khẩu. Các doanh nghiệp dồn lực vào thị trường nội địa khiến cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong quý 3, tổng lượng bán hàng thép thành phẩm đạt hơn 7.5 triệu tấn, chỉ tăng nhẹ 0.3% so với cùng kỳ. Trong khi đó, xuất khẩu thép giảm mạnh gần 50%, xuống còn khoảng 1.1 triệu tấn, với thép cuộn cán nóng (HRC) và tôn mạ giảm mạnh nhất. Các con số này cho thấy tiêu thụ thép nội địa duy trì ổn định, nhưng hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng nặng nề từ nhu cầu giảm và rào cản thương mại.
Bán hàng và xuất khẩu thép trong quý 3
Trong bối cảnh đó, kết quả kinh doanh của ngành thép chứng kiến sự phân hóa rõ rệt, với nhóm dựa nhiều vào thị trường nội địa vẫn tốt, trong khi nhóm phụ thuộc vào xuất khẩu đang lao đao.
Hòa Phát vẫn đạt thành tích tích cực nhờ đóng góp của nhà máy Dung Quất 2 và biên lợi nhuận cải thiện. Trong quý 3/2025, công ty ghi nhận doanh thu thuần 36,407 tỷ đồng và lãi ròng gần 4,000 tỷ đồng, tăng trưởng tăng 7% và 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong quý vừa qua, Tập đoàn đã đạt mốc sản xuất 2.8 triệu tấn thép thô, tăng mạnh 14% so với quý 2 và vọt 35% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù sản lượng bán hàng các sản phẩm thép chủ lực - bao gồm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép - có giảm 4% so với quý trước, nhưng vẫn tăng 21% so với cùng kỳ 2024, đạt 2.5 triệu tấn.
Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel, UPCoM: TVN) cũng có bước tiến đáng kể trong quý 3/2025. Nhờ doanh thu tăng 11%, biên lợi nhuận cải thiện và lãi từ công ty liên doanh liên kết, TVN chuyển lỗ thành lãi ròng 147 tỷ đồng.
Đáng chú ý, Ống thép Việt Đức (VGS) ghi nhận lãi ròng gấp 6.6 lần cùng kỳ, lên 64 tỷ đồng, nhờ biên lợi nhuận cải thiện cùng khoản lãi từ công ty liên doanh liên kết.
Kết quả kinh doanh quý 3/2025 của các doanh nghiệp ngành thép
Đvt: Tỷ đồng
Khối tôn mạ chịu ảnh hưởng nặng từ xuất khẩu
Ở chiều ngược lại, việc làm ăn của các công ty tôn mạ lại gặp nhiều khó khăn khi kênh xuất khẩu giảm mạnh.
Điển hình là trường hợp của Thép Nam Kim , ông lớn tôn mạ có 42% doanh thu đến từ xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm (giảm so với mức 68% của năm 2025).
Trong quý 3/2025, NKG ghi nhận doanh thu thuần hơn 3,770 tỷ đồng, giảm hơn 27% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng đạt gần 50 tỷ đồng, giảm gần 24%. Đây là quý lãi thấp nhất của doanh nghiệp trong năm nay và là quý thứ tư liên tiếp lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ năm trước.
Còn Hoa Sen ghi nhận doanh thu thuần 8,356 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ. Công ty lãi ròng 84 tỷ đồng, tích cực hơn so với mức lỗ 186 tỷ đồng của cùng kỳ. Tuy vậy, kết quả này vẫn thấp hơn nhiều so với quý trước (273 tỷ đồng).
Khi xuất khẩu gặp khó khăn, Hoa Sen cũng cho thấy nhiều động thái tập trung vào thị trường nội địa. Công ty tích cực thúc đẩy chuỗi cửa hàng bán lẻ vật liệu xây dựng Hoa Sen Home, đồng thời để mắt tới thị trường bất động sản khi chi 1,250 tỷ đồng để mua đất ở Long Thành.
Tôn Đông Á (GDA) vẫn chứng kiến lãi ròng tăng mạnh 58% lên 85 tỷ đồng, dù doanh thu giảm tới 29%. Kết quả này đến từ việc so sánh với mức nền thấp của quý 3/2024, việc tiết giảm mạnh chi phí bán hàng và bản thân Tôn Đông Á cũng nhắm tới thị trường nội địa nhiều hơn các doanh nghiệp khác trong ngành.
Pomina và SMC kéo dài chuỗi ngày u ám
Ở nhóm thương mại thép, Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - VNSTEEL ghi nhận lãi ròng tăng trưởng 11% lên gần 7 tỷ đồng, còn Thép Tiến Lên nối dài mạch lãi sang quý thứ 3 liên tiếp dù mức lãi còn khiêm tốn (7 tỷ đồng).
Trong khi đó, Đầu tư Thương mại SMC và hãng thép Pomina vẫn chưa thoát khỏi chuỗi ngày thua lỗ.
Trong quý 3/2025, SMC ghi nhận doanh thu giảm mạnh 31%, lỗ gộp nhẹ và lỗ ròng 76 tỷ đồng. Đây là quý lỗ thứ 5 trong 6 quý vừa qua. "Các chi phí tài chính, quản lý vận hành và dự phòng các khoản phải thu đã kéo hiệu quả kinh doanh tiếp tục đi xuống", SMC giải trình.
Theo Doanh nghiệp, kết quả không như kỳ vọng chủ yếu do SMC chủ động cắt giảm sản lượng ở những mảng kinh doanh yếu kém, nhất là hoạt động sản xuất cán tẩy mạ ống. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản vẫn đang trong giai đoạn phục hồi chậm, trong khi Công ty đang tập trung tái cơ cấu tài chính, chưa thể tham gia sâu các dự án công trình vốn mang lại biên lợi nhuận cao. Hiện SMC đang tích cực tái cấu trúc, thu hồi công nợ, đàm phán lại với nhà cung cấp và khách hàng.
Cùng cảnh ngộ, Pomina lỗ ròng hơn 180 tỷ đồng, qua đó nối dài chuỗi thua lỗ từ quý 2/2022. Nguyên nhân chủ yếu là doanh thu thuần giảm mạnh 58%, cùng gánh nặng nợ vay tới 160 tỷ đồng.
Theo giải trình từ ban lãnh đạo, lý do dẫn đến khoản lỗ lớn do nhà máy Pomina 3 vẫn đang tạm ngừng hoạt động, các nhà máy khác chưa phục hồi hoàn toàn công suất, trong khi chi phí lãi vay ngắn hạn vẫn ở mức cao. Tính trong 9 tháng đầu năm, Pomina đã lỗ hơn 500 tỷ đồng và âm vốn chủ sở hữu.
Những khó khăn hiện tại của Pomina có nguồn gốc từ quyết định vay nợ để đầu tư dự án lò cao vào giai đoạn 2019-2020. Tính đến cuối tháng 9/2025, Công ty có 1,730 tỷ đồng tài sản ngắn hạn, trong đó tiền mặt chỉ còn 22 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên hơn 8,500 tỷ đồng, với 5,200 tỷ đồng là các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.
Vũ Hạo
FILI - 13:04:13 27/11/2025
MỚI
Ai đang “bòn rút” thị phần thép xây dựng của Hòa Phát?
Hòa Phát ghi nhận tăng trưởng mạnh nhờ mảng HRC, với sản lượng và thị phần nội địa bứt phá, vượt thép xây dựng để trở thành trụ cột doanh thu. Ngược lại, thép xây dựng, ống thép và tôn mạ chịu áp lực giảm ngắn hạn, nhưng tổng sản lượng hợp nhất 10 tháng vẫn tăng trên 20%. Lợi nhuận quý IV/2025 dự kiến tăng 78% nhờ đóng góp từ Dung Quất 2, củng cố vị thế dẫn đầu ngành thép nội địa.
Thị phần thép xây dựng của Hòa Phát sụt nhẹ, phản ánh không chỉ nhu cầu thị trường suy giảm mà còn áp lực ngày càng lớn từ những đối thủ mới nổi, đang định hình lại cục diện ngành.
Ngày 21/11/2025, Hiệp hội Thép Việt Nam công bố báo cáo tháng, theo đó Tập đoàn Hòa Phát (HPG) đạt tiêu thụ 1,12 triệu tấn thép, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước và 4% so với tháng 9. Lũy kế 10 tháng, sản lượng đạt 9,49 triệu tấn, tăng 21%, khẳng định HPG tiếp tục dẫn đầu nhóm doanh nghiệp thép nội địa.
Sản lượng thép Hòa Phát tăng đều bất chấp thời tiết bất lợi.
HRC – động lực tăng trưởng chính
Mảng thép cuộn cán nóng (HRC) là điểm sáng, với sản lượng tháng 10 đạt 562.179 tấn, tăng 153% so với cùng kỳ và 18% so với tháng trước. Lũy kế 10 tháng, Hòa Phát bán gần 4 triệu tấn HRC, tăng hơn 60%. Sự bứt phá gắn liền với thuế chống bán phá giá 27,83% áp dụng với HRC Trung Quốc, giúp Hòa Phát mở rộng thị phần HRC nội địa lên 31% trong tháng 10 và bình quân 27% 10 tháng, vượt Formosa (20,2%).
Sản lượng HRC hiện chiếm 50,4% tổng tiêu thụ tháng 10 và 42,1% trong 10 tháng, vượt thép xây dựng, trở thành mảng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu. Tiêu thụ nội địa chiếm ưu thế 93%, xuất khẩu giảm còn 7%. Công suất Dung Quất (giai đoạn 1+2) đạt 90% thiết kế, tương đương 9 triệu tấn HRC/năm, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nội địa gia tăng, đặc biệt từ ô tô, cơ khí và thiết bị điện.
HRC trở thành trụ cột tăng trưởng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu Hòa Phát.
Thép xây dựng và các mảng khác chịu sức ép ngắn hạn
Ngược với HRC, thép xây dựng giảm 20,7% trong tháng 10 xuống 359.511 tấn, chủ yếu do xuất khẩu giảm 63% và mưa bão miền Trung. Lũy kế 10 tháng, vẫn tăng nhẹ 3% lên 3,89 triệu tấn nhờ sản lượng nội địa tăng 25%. Thị phần thép xây dựng đạt 36,1%, giảm nhẹ so với 37,6% cùng kỳ 2024, do cạnh tranh gia tăng từ các doanh nghiệp tư nhân như VAS An Hưng Tường (Nghi Sơn, Thanh Hóa).
Ống thép và tôn mạ cũng suy yếu trong tháng 10, giảm 30% và gần 40% tương ứng. Tuy vậy, lũy kế 10 tháng, ống thép tăng 17% lên 687.000 tấn (thị phần 30,5%), tôn mạ đạt 346.000 tấn (thị phần 8,6%). Tăng trưởng mạnh ở HRC bù đắp hoàn toàn sự sụt giảm các mảng khác, giúp sản lượng hợp nhất tháng 10 tăng 19%, 10 tháng tăng hơn 20% so với cùng kỳ.
Lợi nhuận quý IV dự kiến tăng 78% nhờ Dung Quất 2
Theo HSC, giá HRC bình quân quý IV/2025 dự kiến đạt 13.808 đồng/kg, tăng 4,7% so với cùng kỳ, trong khi thép xây dựng giữ ổn định 13.750 đồng/kg. Lợi nhuận sau thuế quý IV/2025 ước đạt 5.000 tỷ đồng, tăng 78% so với cùng kỳ và 26% so với quý trước, nhờ đóng góp trọn quý từ Lò cao số 1 – Dung Quất 2. Lợi nhuận cả năm 2025 có thể đạt 16.600 tỷ đồng, tăng 38% so với 2024.
Doanh thu dự kiến 165.688 tỷ đồng, EBITDA 28.865 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận gộp 15,7%, ROE 13,5%. Dòng tiền tự do (FCF) cải thiện rõ rệt, thể hiện cân bằng tốt hơn giữa đầu tư và hoạt động kinh doanh.
MỚI
Các ông lớn tôn mạ lao đao giữa lúc xuất khẩu thép giảm mạnh
Nhóm thép xây dựng tiếp tục nhận được lực đỡ từ nhu cầu xây dựng và làn sóng đầu tư công trong nước, trong khi nhóm tôn mạ đang chật vật vì xuất khẩu giảm mạnh.
Quý 3/2025, ngành thép Việt chững lại chủ yếu do ảnh hưởng từ kênh xuất khẩu. Các doanh nghiệp dồn lực vào thị trường nội địa khiến cạnh tranh càng khốc liệt hơn.
Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong quý 3, tổng lượng bán hàng thép thành phẩm đạt hơn 7.5 triệu tấn, chỉ tăng nhẹ 0.3% so với cùng kỳ. Trong khi đó, xuất khẩu thép giảm mạnh gần 50%, xuống còn khoảng 1.1 triệu tấn, với thép cuộn cán nóng (HRC) và tôn mạ giảm mạnh nhất. Các con số này cho thấy tiêu thụ thép nội địa duy trì ổn định, nhưng hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng nặng nề từ nhu cầu giảm và rào cản thương mại.
Bán hàng và xuất khẩu thép trong quý 3
Nguồn: VSA
Trong bối cảnh đó, kết quả kinh doanh của ngành thép chứng kiến sự phân hóa rõ rệt, với nhóm dựa nhiều vào thị trường nội địa vẫn tốt, trong khi nhóm phụ thuộc vào xuất khẩu đang lao đao.
Hòa Phát (HOSE: HPG) vẫn đạt thành tích tích cực nhờ đóng góp của nhà máy Dung Quất 2 và biên lợi nhuận cải thiện. Trong quý 3/2025, công ty ghi nhận doanh thu thuần 36,407 tỷ đồng và lãi ròng gần 4,000 tỷ đồng, tăng trưởng tăng 7% và 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong quý vừa qua, Tập đoàn đã đạt mốc sản xuất 2.8 triệu tấn thép thô, tăng mạnh 14% so với quý 2 và vọt 35% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù sản lượng bán hàng các sản phẩm thép chủ lực - bao gồm thép cuộn cán nóng (HRC), thép xây dựng, thép chất lượng cao và phôi thép - có giảm 4% so với quý trước, nhưng vẫn tăng 21% so với cùng kỳ 2024, đạt 2.5 triệu tấn.
Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel, UPCoM: TVN) cũng có bước tiến đáng kể trong quý 3/2025. Nhờ doanh thu tăng 11%, biên lợi nhuận cải thiện và lãi từ công ty liên doanh liên kết, TVN chuyển lỗ thành lãi ròng 147 tỷ đồng.
Đáng chú ý, Ống thép Việt Đức (VGS) ghi nhận lãi ròng gấp 6.6 lần cùng kỳ, lên 64 tỷ đồng, nhờ biên lợi nhuận cải thiện cùng khoản lãi từ công ty liên doanh liên kết.
Kết quả kinh doanh quý 3/2025 của các doanh nghiệp ngành thép
Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance
Khối tôn mạ chịu ảnh hưởng nặng từ xuất khẩu
Ở chiều ngược lại, việc làm ăn của các công ty tôn mạ lại gặp nhiều khó khăn khi kênh xuất khẩu giảm mạnh.
Điển hình là trường hợp của Thép Nam Kim (HOSE: NKG), ông lớn tôn mạ có 42% doanh thu đến từ xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm (giảm so với mức 68% của năm 2025).
Trong quý 3/2025, NKG ghi nhận doanh thu thuần hơn 3,770 tỷ đồng, giảm hơn 27% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận ròng đạt gần 50 tỷ đồng, giảm gần 24%. Đây là quý lãi thấp nhất của doanh nghiệp trong năm nay và là quý thứ tư liên tiếp lợi nhuận sụt giảm so với cùng kỳ năm trước.
Còn Hoa Sen (HOSE: HSG) ghi nhận doanh thu thuần 8,356 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ. Công ty lãi ròng 84 tỷ đồng, tích cực hơn so với mức lỗ 186 tỷ đồng của cùng kỳ. Tuy vậy, kết quả này vẫn thấp hơn nhiều so với quý trước (273 tỷ đồng).
Khi xuất khẩu gặp khó khăn, Hoa Sen cũng cho thấy nhiều động thái tập trung vào thị trường nội địa. Công ty tích cực thúc đẩy chuỗi cửa hàng bán lẻ vật liệu xây dựng Hoa Sen Home, đồng thời để mắt tới thị trường bất động sản khi chi 1,250 tỷ đồng để mua đất ở Long Thành.
Tôn Đông Á (GDA) vẫn chứng kiến lãi ròng tăng mạnh 58% lên 85 tỷ đồng, dù doanh thu giảm tới 29%. Kết quả này đến từ việc so sánh với mức nền thấp của quý 3/2024, việc tiết giảm mạnh chi phí bán hàng và bản thân Tôn Đông Á cũng nhắm tới thị trường nội địa nhiều hơn các doanh nghiệp khác trong ngành.
Pomina và SMC kéo dài chuỗi ngày u ám
Ở nhóm thương mại thép, Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh - VNSTEEL (HOSE: HMC) ghi nhận lãi ròng tăng trưởng 11% lên gần 7 tỷ đồng, còn Thép Tiến Lên nối dài mạch lãi sang quý thứ 3 liên tiếp dù mức lãi còn khiêm tốn (7 tỷ đồng).
Trong khi đó, Đầu tư Thương mại SMC (HOSE: SMC) và hãng thép Pomina (UPCoM: POM) vẫn chưa thoát khỏi chuỗi ngày thua lỗ.
Trong quý 3/2025, SMC ghi nhận doanh thu giảm mạnh 31%, lỗ gộp nhẹ và lỗ ròng 76 tỷ đồng. Đây là quý lỗ thứ 5 trong 6 quý vừa qua. "Các chi phí tài chính, quản lý vận hành và dự phòng các khoản phải thu đã kéo hiệu quả kinh doanh tiếp tục đi xuống", SMC giải trình.
Theo Doanh nghiệp, kết quả không như kỳ vọng chủ yếu do SMC chủ động cắt giảm sản lượng ở những mảng kinh doanh yếu kém, nhất là hoạt động sản xuất cán tẩy mạ ống. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản vẫn đang trong giai đoạn phục hồi chậm, trong khi Công ty đang tập trung tái cơ cấu tài chính, chưa thể tham gia sâu các dự án công trình vốn mang lại biên lợi nhuận cao. Hiện SMC đang tích cực tái cấu trúc, thu hồi công nợ, đàm phán lại với nhà cung cấp và khách hàng.
Cùng cảnh ngộ, Pomina lỗ ròng hơn 180 tỷ đồng, qua đó nối dài chuỗi thua lỗ từ quý 2/2022. Nguyên nhân chủ yếu là doanh thu thuần giảm mạnh 58%, cùng gánh nặng nợ vay tới 160 tỷ đồng.
Theo giải trình từ ban lãnh đạo, lý do dẫn đến khoản lỗ lớn do nhà máy Pomina 3 vẫn đang tạm ngừng hoạt động, các nhà máy khác chưa phục hồi hoàn toàn công suất, trong khi chi phí lãi vay ngắn hạn vẫn ở mức cao. Tính trong 9 tháng đầu năm, Pomina đã lỗ hơn 500 tỷ đồng và âm vốn chủ sở hữu.
Những khó khăn hiện tại của Pomina có nguồn gốc từ quyết định vay nợ để đầu tư dự án lò cao vào giai đoạn 2019-2020. Tính đến cuối tháng 9/2025, Công ty có 1,730 tỷ đồng tài sản ngắn hạn, trong đó tiền mặt chỉ còn 22 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên hơn 8,500 tỷ đồng, với 5,200 tỷ đồng là các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn.


Cùng điểm lại những tin tức tài chính kinh tế trong nước và quốc tế đáng chú ý diễn ra trong 24h qua trước giờ giao dịch hôm nay.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
VĨ MÔ ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
Đức Đỗ
FILI - 04:58:00 27/11/2025
MỚI
Thực tế từ những triển vọng đầu ra của Hòa Phát có như truyền thông báo chí?
Cổ phiếu HPG luôn duy trì sức hấp dẫn nhờ vị thế dẫn đầu ngành thép, quy mô sản xuất lớn và khả năng tối ưu chi phí vượt trội so với phần còn lại của thị trường. Tuy nhiên, để nhìn nhận triển vọng một cách thực tế hơn, cần đánh giá kỹ diễn biến đầu ra hiện tại.
Về sản lượng, Hòa Phát vẫn vận hành gần như tối đa các tổ hợp sản xuất, output thép thô hằng tháng ở mức cao và tăng so với cùng kỳ, cho thấy năng lực cung ứng của doanh nghiệp không hề suy giảm. Dù vậy, sự thật là mặt bằng đầu ra của ngành thép đang chịu áp lực do nguồn cung lớn hơn nhu cầu thực tế
Nhìn lại từ chu kỳ bùng nổ 2020–2021 đến hiện tại, bức tranh đầu ra của Hòa Phát đang thay đổi khá rõ. Giai đoạn 2020–2021, thị trường thép chứng kiến nhu cầu tăng đột biến, tiêu thụ + xuất khẩu liên tục lập đỉnh mới, có thời điểm cầu gần như đuổi kịp và vượt cung, tạo nên mặt bằng giá thép cao và mang lại biên lợi nhuận “vàng” cho HPG. Tuy nhiên từ 2022 đến nay, tương quan đã đảo chiều: tỷ lệ cung/cầu của toàn thị trường đều duy trì trên 1, dao động quanh 1,17–1,27 và 9T2025 vẫn ở mức khoảng 1,12 – tức là nguồn cung (sản xuất trong nước + nhập khẩu) đã cao hơn cầu một cách tương đối ổn định, không còn trạng thái thiếu hàng như giai đoạn trước.
Trong bối cảnh đó, Hòa Phát vẫn là nhà sản xuất có quy mô và mức độ tích hợp lớn nhất thị trường, nên về mặt sản lượng, doanh nghiệp vẫn có khả năng “đẩy thép ra thị trường”. Vấn đề nằm ở chỗ đầu ra toàn ngành bị “nghẽn”, tăng trưởng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu không đuổi kịp tốc độ tăng cung. Tới đây, nếu Vin Metal triển khai thêm các dự án thép dẹt, nâng công suất đáng kể trong vài năm tới, thị trường thép dẹt trong nước nhiều khả năng sẽ bước vào trạng thái “bội thực cung”, khiến các doanh nghiệp – bao gồm HPG – phải cạnh tranh chủ yếu bằng giá và chi phí.
Diễn biến giá thép xây dựng CB300 của Hòa Phát từ cuối 2022 đến nay cũng phản ánh rất rõ bức tranh đó: sau nhịp tăng mạnh đầu chu kỳ, giá đã đi vào xu hướng giảm và sideway quanh vùng thấp, gần như không có nhịp phục hồi bền vững dù chi phí nguyên liệu đã hạ nhiệt. Điều này cho thấy sức mua của mảng xây dựng vẫn yếu, trong khi công suất toàn ngành không được rút bớt tương ứng.
Ở mảng HRC – được kỳ vọng là động lực tăng trưởng dài hạn của HPG – mức độ phụ thuộc vào Trung Quốc còn rõ hơn: đường giá HRC tại Việt Nam bám rất sát giá HRC FOB Trung Quốc, gần như di chuyển song song. Dù Việt Nam đã có những biện pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh, nhưng khi thị trường bất động sản Trung Quốc vẫn ảm đạm, các nhà máy tại đây thừa công suất và buộc phải đẩy mạnh xuất khẩu với giá thấp, thì giá HRC khu vực khó có thể bước vào một chu kỳ tăng mới bền vững.
Tuy nhiên thì, HPG vẫn là doanh nghiệp đầu ngành với lợi thế chi phí và hệ sinh thái tương đối hoàn chỉnh, nhưng bài toán đầu ra trong 3–5 năm tới không còn dễ dàng như giai đoạn 2020–2021. Nguồn cung trong nước có xu hướng tiếp tục mở rộng, trong khi nhu cầu xây dựng – bất động sản chưa thoát hẳn khỏi trạng thái “hồi phục mong manh”, còn giá HRC thì bị “neo” vào một thị trường Trung Quốc dư cung kéo dài. Nhà đầu tư với tầm nhìn trung – dài hạn cần đặt kỳ vọng thận trọng hơn về biên lợi nhuận và chu kỳ tăng giá thép, coi HPG là câu chuyện giữ thị phần và tối ưu chi phí trong môi trường dư cung, hơn là kỳ vọng trở lại ngay lập tức thời kỳ siêu lợi nhuận như cách đây vài năm.
Nguồn: Mr Khiem Insight
MỚI
Cổ phiếu HPG, HSG, NKG - Có nên mua gom? Khó khăn và kỳ vọng của ngành thép là gì?
Chứng khoán Tín Phong xin chào cả nhà,Năm 2025 vẫn là năm khó khăn của ngành thép bởi sức ép từ thuế quan, chủ nghĩa bảo hộ sản xuất, giá thép thấp và nhu cầu tiêu thụ suy giảm.
Trong bức "tranh tối tranh sáng" này, vẫn có rất nhiều doanh nghiệp vươn lên mạnh mẽ nhờ vào phát triển chuỗi giá trị sản xuất, mở rộng/xây dựng nhà máy và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm. Việc quan trọng, đứng dưới góc độ của một người ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, là phân tích, tìm kiếm, chọn lọc và mua gom những DN thực sự giải quyết được bài toán tăng trưởng lợi nhuận và kiếm tiền cho cổ đông.
Những câu hỏi hóc búa mà nhiều A/C/E đang quan tâm là:
- Ngành thép đang gặp khó khăn gì?
- Kỳ vọng gì vào lợi nhuận của ngành trong năm 2026?
- Có nên mua gom CP HPG, HSG và NKG?
Tất cả câu hỏi đó được Tín Phong trả lời chi tiết trong video này!
MỚI
TOP 3 cổ phiếu có điểm mua gom, chuẩn bị cho sóng tăng đến đầu năm 2026
Thị trường trải qua một phiên giao dịch tích cực hiếm hoi ngày 26/11, với sắc xanh lan toả ở rất nhiều nhóm ngành. Không còn chỉ là sự dẫn dắt riêng lẻ của một vài hệ sinh thái, các nhóm ngành vốn hoá lớn như ngân hàng, chứng khoán, bất động sản cũng đã phục hồi. Tuy nhiên, tâm lí nhà đầu tư vẫn khá lo ngại, bởi trước đó cũng đã có nhứng phiên giao dịch tương tự hôm nay.
Vậy, liệu đây có phải tín hiệu tạo đáy? Bối cảnh vĩ mô có gì thay đổi sau 3 tháng trời điều chỉnh và giằng co liên tục của thị trường? Nhà đầu tư nên làm gì? Hoàng sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc này trong bài mới hôm nay. Cùng với đó, Hoàng gửi đến quý nhà đầu tư 3 mã cổ phiếu xuất hiện vùng mua gom đẹp, chuẩn bị cho sóng tăng từ đây đến đầu năm 2026.
Bình luận bên dưới về quan điểm cá nhân của quý nhà đầu tư.
White Label
Data API
Web Plug-in
Pembuat Poster
Program Afiliate
Risiko kerugian dalam perdagangan instrumen kewangan seperti saham, FX, komoditi, niaga hadapan, bon, ETF dan kripto boleh menjadi besar. Anda mungkin mengalami kerugian keseluruhan dana yang anda depositkan dengan broker anda. Oleh itu, anda harus mempertimbangkan dengan teliti sama ada perdagangan sedemikian sesuai untuk anda berdasarkan keadaan dan sumber kewangan anda.
Tiada keputusan untuk melabur harus dibuat tanpa menjalankan usaha wajar secara menyeluruh sendiri atau berunding dengan penasihat kewangan anda. Kandungan web kami mungkin tidak sesuai dengan anda kerana kami tidak mengetahui keadaan kewangan dan keperluan pelaburan anda. Maklumat kewangan kami mungkin mempunyai kependaman atau mengandungi ketidaktepatan, jadi anda harus bertanggungjawab sepenuhnya untuk sebarang keputusan perdagangan dan pelaburan anda. Syarikat tidak akan bertanggungjawab ke atas kehilangan modal anda.
Tanpa mendapat kebenaran daripada tapak web, anda tidak dibenarkan menyalin grafik, teks atau tanda dagangan tapak web. Hak harta intelek dalam kandungan atau data yang dimasukkan ke dalam laman web ini adalah milik pembekal dan pedagang pertukarannya.
Tidak log masuk
Log masuk untuk mengakses lebih banyak ciri

Keahlian FastBull
Belum lagi
Belian
Log masuk
Daftar