견적
소식
분석
사용자
7x24
경제 일정
NULL_CELL
데이터
- 이름
- 최신 값
- 이전












NULL_CELL
NULL_CELL
모든 대회



영국 핵심 CPI(전월) (11월)움:--
F: --
이: --
영국 인플레이션율 기대움:--
F: --
이: --
영국 근원 소매물가지수(YoY) (11월)움:--
F: --
이: --
영국 핵심 CPI(전년 대비) (11월)움:--
F: --
이: --
영국 출력 PPI MoM(SA 아님) (11월)움:--
F: --
영국 전년 동기 대비 PPI 산출(SA 아님) (11월)움:--
F: --
이: --
영국 입력 PPI MoM(SA 아님) (11월)움:--
F: --
영국 소매물가지수(YoY) (11월)움:--
F: --
이: --
인도네시아 7일 역RP 금리움:--
F: --
이: --
인도네시아 예금시설비율 (12월)움:--
F: --
이: --
인도네시아 대출 시설 금리 (12월)움:--
F: --
이: --
인도네시아 대출(YoY) (11월)움:--
F: --
이: --
남아프리카 핵심 CPI(전년 대비) (11월)움:--
F: --
이: --
남아프리카 소비자물가지수(YoY) (11월)움:--
F: --
이: --
독일 IFO 사업 기대 지수 (12월)움:--
F: --
독일 IFO 기업현황지수 (12월)움:--
F: --
이: --
독일 IFO 비즈니스 환경 지수 (12월)움:--
F: --
유로존 핵심 CPI 최종 전월 대비 (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 인건비(YoY) (제3분기)움:--
F: --
유로존 핵심 HICP 최종 전년 대비 (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 핵심 HICP 최종 MoM (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 핵심 CPI 최종 전년 대비 (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 CPI YoY (담배 제외) (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 HICP MoM (식품에너지 제외) (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 총 임금(YoY) (제3분기)움:--
F: --
이: --
유로존 HICP 최종 전년 대비 (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 HICP 최종 MoM (11월)움:--
F: --
이: --
영국 CBI 산업 가격 기대 (12월)움:--
F: --
이: --
영국 CBI 산업 동향 - 주문 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 MBA 모기지 신청 활동 지수 WoW움:--
F: --
이: --
미국 EIA 주간 원유 수입량 변화--
F: --
이: --
미국 EIA 주간 쿠싱, 오클라호마 원유 재고 변화--
F: --
이: --
미국 EIA 주간 원유 재고 변화--
F: --
이: --
미국 EIA 주간 난방유 재고 변동--
F: --
이: --
미국 EIA 주간 가솔린 재고 변화--
F: --
이: --
미국 생산별 EIA 주간 원유 수요 예측--
F: --
이: --
러시아 PPI(전년 대비) (11월)--
F: --
이: --
러시아 PPI 엄마 (11월)--
F: --
이: --
호주 소비자 인플레이션 기대--
F: --
이: --
남아프리카 PPI(전년 대비) (11월)--
F: --
이: --
유로존 건설 생산량(MoM)(SA) (10월)--
F: --
이: --
유로존 건설실적(YoY) (10월)--
F: --
이: --
영국 BOE MPC 투표 불변 (12월)--
F: --
이: --
멕시코 소매판매(MoM) (10월)--
F: --
이: --
영국 벤치마크 이자율--
F: --
이: --
영국 BOE MPC 투표 삭감 (12월)--
F: --
이: --
영국 BOE MPC 투표 인상 (12월)--
F: --
이: --
MPC 관세 선언
유로존 ECB 예금율--
F: --
이: --
유로존 ECB 한계대출금리--
F: --
이: --
유로존 ECB 주요 재융자율--
F: --
이: --
ECB의 재정 정책에 관한 성명
캐나다 평균 주간 수입(YoY) (10월)--
F: --
이: --
미국 핵심 CPI YoY(SA 아님) (11월)--
F: --
이: --
미국 핵심 CPI 전월 대비(SA) (11월)--
F: --
이: --
미국 주간 최초 실업 수당 청구(SA)--
F: --
이: --
미국 주간 연속 실업수당 청구(SA)--
F: --
이: --
미국 실질소득(MoM) (SA) (11월)--
F: --
이: --
미국 CPI 전월(SA) (11월)--
F: --
이: --
미국 CPI YoY(SA 아님) (11월)--
F: --
이: --


일치하는 데이터가 없습니다
모두 보기

데이터가 없음

Theo dữ liệu VBMA (Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam) tổng hợp từ HNX và SSC, tính đến ngày công bố thông tin 30/11/2025, có 24 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ trị giá hơn 19.6 ngàn tỷ đồng trong tháng 11/2025.
Lũy kế 11 tháng đầu năm, giá trị phát hành riêng lẻ TPDN là gần 461 ngàn tỷ đồng, và giá trị phát hành ra công chúng là gần 50.6 ngàn tỷ đồng.
Trong tháng 11, các doanh nghiệp đã mua lại hơn 11.1 ngàn tỷ đồng trái phiếu trước hạn, tăng 2% so với cùng kỳ. Ở tháng cuối cùng của năm 2025, ước tính có khoảng 28 ngàn tỷ đồng trái phiếu đáo hạn; năm 2026, giá trị đáo hạn là gần 211 ngàn tỷ đồng.
Nguồn: VBMA
Về tình hình công bố thông tin bất thường, tháng 11, có 3 mã trái phiếu chậm trả lãi, gốc, trị giá 287 tỷ đồng.
Trên thị trường thứ cấp, tổng giá trị giao dịch TPDN riêng lẻ trong tháng 11 đạt hơn 110 ngàn tỷ đồng, bình quân đạt 5,524 tỷ đồng/phiên, tăng 25% so với bình quân tháng 10.
Sắp tới, có hai đợt phát hành TPDN đáng chú ý. Đầu tiên là CTCP Nông nghiệp BAF Việt Nam , khi HĐQT thông qua phương án phát hành trái phiếu ra công chúng trong năm 2025, tổng giá trị tối đa 1 ngàn tỷ đồng. Đây là trái phiếu “3 không”: không chuyển đổi, không kèm chứng quyền, không có tài sản đảm bảo. Mệnh giá dự kiến 100 triệu đồng/trái phiếu,
Trái phiếu kỳ hạn 3 năm, áp dụng lãi suất 10%/năm. Với 1,000 tỷ đồng dự kiến thu được, BAF sử dụng 670 tỷ đồng bổ sung vốn lưu động, nhằm thanh toán tiền mua cám, heo và hàng hóa cho các đơn vị thuộc hệ sinh thái. Số tiền còn lại (330 tỷ đồng) để thanh toán nợ gốc cho các tổ chức tín dụng.
Thứ hai là đợt phát hành của BIDV trong quý 4/2025, tổng giá trị tối đa 9,000 tỷ đồng. Đây cũng là trái phiếu “3 không”, kỳ hạn tối thiểu 5 năm, mệnh giá dự kiến 100 triệu đồng/trái phiếu, áp dụng lãi suất kết hợp giữa cố định và thả nổi.
Châu An
FILI - 08:52:02 17/12/2025
Ngày 17/12: Giá heo tăng mạnh trên cả nước
Trong phiên giao dịch sáng 17/12, thị trường heo hơi tiếp tục ghi nhận diễn biến tích cực khi giá bán đồng loạt đi lên tại cả ba miền. Đáng chú ý, Bắc Ninh trở thành điểm sáng khi giá heo hơi bật tăng lên 66.000 đồng/kg, thiết lập mức cao nhất kể từ khi làn sóng tăng giá bắt đầu.
Giá heo hơi tại nhiều địa phương trong khu vực tiếp tục xu hướng tăng, với mức điều chỉnh phổ biến từ 1.000 – 2.000 đồng/kg so với trước đó. Hiện mặt bằng giá đang được giao dịch trong khoảng 63.000 – 66.000 đồng/kg. Sau đợt tăng mới nhất, Bắc Ninh vươn lên dẫn đầu khu vực với mức 66.000 đồng/kg, cao nhất từ đầu chu kỳ tăng giá gần đây.
Khu vực miền Trung – Tây Nguyên:
Khảo sát cho thấy giá heo hơi tại khu vực này đang dao động trong biên độ 62.000 – 65.000 đồng/kg. Thanh Hóa và Nghệ An ghi nhận mức tăng nhẹ 1.000 đồng/kg, đưa giá lên 65.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại tạm thời ổn định, chưa xuất hiện biến động mới. Hiện mức giá cao nhất khu vực là 65.000 đồng/kg, đang được ghi nhận tại Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng và Quảng Ngãi.
Khu vực miền Nam:
Giá heo hơi tiếp tục nhích lên tại TP. Hồ Chí Minh, tăng thêm 1.000 đồng/kg, đạt 63.000 đồng/kg, ngang bằng với Đồng Nai. Đây cũng là mức giá cao nhất đang được giao dịch tại khu vực phía Nam. Nhìn chung, giá heo hơi toàn miền Nam hiện dao động trong khoảng 59.000 – 63.000 đồng/kg.
Hot Stock
Cập nhật nóng: lãi suất huy động đồng loạt tăng!
Ngân hàng tư nhân dẫn đầu, giờ đến nhóm Big 4 cũng tăng! Nhưng tại sao mặt bằng lãi suất này vẫn được coi là "mang tính hỗ trợ"? Và khi nào thì thanh khoản hạ nhiệt? Cùng xem ngay đánh giá chi tiết!
1. Lãi Suất Tăng: Tư Nhân Dẫn Đầu, Big 4 Theo Sau!
Đợt tăng lãi suất gần đây chủ yếu được dẫn dắt bởi các ngân hàng tư nhân nhỏ!
Ngân hàng Tư nhân: Đã tăng lãi suất huy động bình quân 50–64 điểm cơ bản trong ba tháng vừa qua! Cá biệt có nhóm nhỏ chào lãi suất khuyến mãi lên tới 7,5%–8,1% cho kỳ hạn 6–12 tháng!
NHTM Nhà nước (Big 4): Hôm qua cũng đã điều chỉnh tăng tới 50 điểm cơ bản trên hầu hết các kỳ hạn, sau khi giữ ổn định suốt từ giữa năm 2023! Động thái này là tất yếu sau khi NHNN đã nâng lãi suất OMO!
2. Lãi Suất Tuyệt Đối Vẫn Hỗ Trợ Nền Kinh Tế!
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là:
Lãi suất 12 tháng niêm yết của Big 4 tăng từ 4,6–4,7% lên 5,2%!
Mức này vẫn thấp hơn 30–40 điểm cơ bản so với đáy thời COVID (2020–2021)!
Và thấp hơn khoảng 160 điểm cơ bản so với mức trước COVID!
Điều này cho thấy mặt bằng lãi suất tuyệt đối như vậy vẫn mang tính hỗ trợ cho nền kinh tế và không phải là một cú sốc lớn!
Bên cạnh đó, các ngân hàng đang đa dạng hóa nguồn vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá, huy động vốn nước ngoài (như MBB với khoản vay xanh 500 triệu USD), và tăng vốn chủ sở hữu!
3. Triển Vọng Hạ Nhiệt & Tầm Nhìn Trung Hạn!
Quan điểm: Áp lực tăng lãi suất huy động hiện tại vẫn trong tầm kiểm soát! NHNN được kỳ vọng duy trì lập trường chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ mục tiêu GDP 10% năm 2026 của Chính phủ!
Khi nào hạ nhiệt? Theo xu hướng lịch sử, tình trạng căng thẳng thanh khoản thường bắt đầu hạ nhiệt từ tháng 3 sau kỳ nghỉ Tết!
Trong trung hạn, thanh khoản sẽ được hỗ trợ bởi:
+ Cắt giảm lãi suất bổ sung của FED!
+ Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công!
+ Dòng vốn hộ kinh doanh quay lại!
Góc nhìn phân tích kỹ thuật cổ phiếu BID (HoSE)
- Thanh khoản: Phù hợp tài khoản size lớn.
- Từ 2022 đến nay giá vẫn tăng trưởng tốt, tạo cấu trúc đỉnh đáy cao dần khung Tuần.
- Tháng 4 giá có giảm về vùng tích lũy của chu kỳ trước sau đó tăng trở lại nhưng không vượt được đỉnh thời đại năm 2024.
- Đường MA10, MA20, MA50 và MA100 khung Ngày: MA10 vừa cắt lên MA20 nhưng vẫn ở dưới MA50, MA50 cũng vẫn ở dưới MA100 cho thấy xu hướng điều chỉnh những tháng gần đây.
- Đường EMA 200 khung Ngày: đợt điều chỉnh vừa rồi giá có rơi khỏi hỗ trợ này, hiện EMA200 đã trở thành kháng cự. Thời gian vừa rồi có 2 lần giá đi lên nhưng bị từ chối tại đây.
- Nến khung Ngày: Những tháng vừa rồi nến đỏ khối lượng lớn hơi nhiều cho thấy lực cung lớn, tháng 8 nến tăng lên vùng giá 43 thì rút râu xuống cho thấy từ mức giá này lên là 1 vùng cung lớn.
- Sóng Elliott: có khả năng BID đang ở đoạn cuối sóng 5 khung Tháng.
- Mây Ichimoku: Khung Tháng và khung Tuần giá vẫn trên mây, khung Tháng giá giao động quanh hỗ trợ là Kijun Tháng, khung Tuần giá đã rớt khỏi Kijun. Khung Ngày giá đã xác nhận rớt khỏi mây và đang tích lũy dưới mây.
=> Nhận định theo phân tích kỹ thuật: Ngắn hạn những nhà đầu tư dày dạn kinh nghiệm vẫn có thể tìm cơ hội trading. Tuy nhiên với tác giả cổ phiếu này không còn hấp dẫn vì còn nhiều kháng cự bên trên, các nhà đầu tư có thể nghiên cứu những cổ phiếu với mức giá rẻ hơn.
Lưu ý: Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhận định cá nhân, không phải khuyến nghị đầu tư.
Chúc các nhà đầu tư chinh phục thành công thị trường chứng khoán < 3
Vì sao 3 mã ngân hàng này được khuyến nghị mua cho năm 2026?
Trong báo cáo mới đây, ABS đã khuyến nghị mua đối với 3 mã ngân hàng là TCB, VPB và BID.
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TCB – HOSE)
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPB – HOSE)
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BID – HOSE)
Big4 ngân hàng “ra tay” tăng lãi suất tiết kiệm toàn bộ kỳ hạn
4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi tại quầy ở tất cả các kỳ hạn, với mức điều chỉnh rõ nhất ở trung và dài hạn, đưa lãi suất 12 tháng lên 5,2%/năm và 24 tháng lên 5,3%/năm, cao nhất trong biểu lãi suất của nhóm Big4.
Động thái này phản ánh áp lực huy động vốn gia tăng trong bối cảnh nhu cầu tín dụng cuối năm tăng mạnh và cạnh tranh huy động ngày càng gay gắt, đồng thời có thể tạo hiệu ứng lan tỏa lên mặt bằng lãi suất toàn thị trường.
Song song với việc tăng lãi suất, các ngân hàng lớn cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, quay số trúng thưởng và ưu đãi Loyalty để hút dòng tiền.
Theo các chuyên gia, xu hướng tăng lãi suất huy động nhiều khả năng còn duy trì đến hết năm do yếu tố mùa vụ và mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nhưng có thể hạ nhiệt vào đầu năm sau khi nhu cầu vốn giảm và thanh khoản hệ thống được cải thiện.
vietnambiz
Big4 ngân hàng đồng loạt nâng lãi suất tiết kiệm trên tất cả kỳ hạn
Sáng 16/12, Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tại quầy tại tất cả kỳ hạn.

Sóng tăng lãi suất quay lại, Big4 ngân hàng nâng mạnh ở mọi kỳ hạn
Sáng 16/12, 4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm tại quầy ở toàn bộ các kỳ hạn, từ ngắn đến dài, đánh dấu sự thay đổi đáng chú ý trên mặt bằng lãi suất huy động của nhóm ngân hàng giữ vai trò “neo chuẩn” thị trường.
Ở kỳ hạn ngắn 1–3 tháng, lãi suất tăng từ 0,3–0,5%/năm; trong đó Agribank duy trì mức cao hơn, còn ba ngân hàng còn lại cùng được nâng lên mặt bằng mới.
Các kỳ hạn trung bình 6–9 tháng cũng ghi nhận mức tăng khá mạnh, đưa lãi suất về quanh 3,5–3,8%/năm.
Đáng chú ý nhất là nhóm kỳ hạn dài, khi lãi suất 12 và 24 tháng của cả bốn ngân hàng đều được “kéo phẳng” lên 5,2–5,3%/năm, tăng tới 0,5–0,6%/năm so với trước.
Động thái đồng loạt của nhóm Big4 – hiện chiếm gần một nửa tổng tiền gửi toàn hệ thống – cho thấy áp lực huy động vốn đang gia tăng trong bối cảnh nhu cầu tín dụng tăng tốc, đồng thời có thể tạo hiệu ứng lan tỏa, tác động tới mặt bằng lãi suất chung của thị trường trong thời gian tới.
주식, FX, 상품, 선물, 채권, ETF 또는 암호화폐와 같은 금융 자산 거래의 손실 위험은 상당할 수 있습니다. 중개인에게 자금을 예치할 경우, 이 자금이 전부 손실될 수도 있습니다. 따라서 귀하의 상황과 재정 상황에 비추어 그러한 거래가 귀하에게 적합한지 신중하게 고려해야 합니다.
본인 스스로 나름대로 철저히 조사를 하거나 재무 관련 상담가와 상의하지 않고는 이러한 투자는 고려해서는 안됩니다. 이런 절차 없이 투자할 경우, 귀하의 재정 상태와 투자 요구 사항을 알지 못한 상태에서 하는 투자이기 때문에 당사의 웹 콘텐츠는 귀하에게 적합하지 않을 수 있습니다. 당사의 재무 정보가 최신으로 업데이트 되는 데는 지연이 있을 수 있고, 부정확한 내용이 포함될 수도 있으므로 모든 거래 및 투자 결정에 대한 책임은 투자자 본인의 몫입니다. 회사는 귀하의 자본 손실에 대해 책임을 지지 않습니다.
웹사이트의 허가 없이 웹사이트 그래픽, 텍스트 또는 상표를 복사할 수 없습니다. 이 웹사이트에 포함된 콘텐츠 또는 데이터에 대한 지적 재산권은 해당 공급자 및 거래소 판매자에게 있습니다.