견적
소식
분석
사용자
7x24
경제 일정
NULL_CELL
데이터
- 이름
- 최신 값
- 이전












NULL_CELL
NULL_CELL
모든 대회



영국 Gfk 소비자 신뢰 지수 (12월)움:--
F: --
이: --
일본 벤치마크 이자율움:--
F: --
이: --
재무 정책 명세서
호주 상품가격(YoY)움:--
F: --
이: --
일본은행 기자회견
칠면조 소비자 신뢰지수 (12월)움:--
F: --
이: --
영국 소매판매(YoY)(SA) (11월)움:--
F: --
영국 핵심 소매판매(YoY)(SA) (11월)움:--
F: --
독일 PPI(전년 대비) (11월)움:--
F: --
이: --
독일 PPI 엄마 (11월)움:--
F: --
이: --
독일 Gfk 소비자 신뢰 지수(SA) (1월)움:--
F: --
영국 소매판매(MoM)(SA) (11월)움:--
F: --
이: --
프랑스 PPI 엄마 (11월)움:--
F: --
이: --
유로존 현재 계정(SA 아님) (10월)움:--
F: --
이: --
유로존 현재 계정(SA) (10월)움:--
F: --
이: --
러시아 주요 비율움:--
F: --
이: --
영국 CBI 유통 거래 (12월)움:--
F: --
이: --
영국 CBI 소매 판매 기대 지수 (12월)움:--
F: --
이: --
브라질 당좌 계정 (11월)움:--
F: --
이: --
캐나다 소매판매(MoM)(SA) (10월)움:--
F: --
캐나다 신규주택가격지수(MoM) (11월)움:--
F: --
이: --
캐나다 핵심 소매판매(MoM)(SA) (10월)움:--
F: --
미국 기존 주택 매매 연간화 MoM (11월)움:--
F: --
미국 UMich 소비자 신뢰 지수 최종 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 협의회 고용 동향 지수(SA) (11월)움:--
F: --
유로존 소비자신뢰지수 예비 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 미시간 대학의 1년 최종 인플레이션 전망 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 미시간 대학 소비자 기대 지수 최종 가치 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 UMich 현황 지수 최종 (12월)움:--
F: --
이: --
미국 연간 총 기존 주택 판매 (11월)움:--
F: --
미국 주간 총 드릴링움:--
F: --
이: --
미국 주간 총 석유 시추움:--
F: --
이: --
중국 (본토 5년 LPR--
F: --
이: --
중국 (본토 1년 LPR--
F: --
이: --
영국 당좌 계정 (제3분기)--
F: --
이: --
영국 GDP 최종 전년 대비 (제3분기)--
F: --
이: --
영국 GDP 최종 QoQ (제3분기)--
F: --
이: --
이탈리아 PPI(전년 대비) (11월)--
F: --
이: --
멕시코 경제활동지수(YoY) (10월)--
F: --
이: --
캐나다 국민경제신뢰지수--
F: --
이: --
캐나다 공산품 가격지수(YoY) (11월)--
F: --
이: --
미국 시카고 연준 국가활동지수 (11월)--
F: --
이: --
캐나다 산업제품 가격지수(MoM) (11월)--
F: --
이: --
미국 달라스 연준 PCE 가격지수(MoM) (10월)--
F: --
이: --
RBA 통화정책 회의록
유로존 총 준비자산 (11월)--
F: --
이: --
멕시코 무역수지 (11월)--
F: --
이: --
캐나다 GDP(전년 대비) (10월)--
F: --
이: --
캐나다 GDP 전월(SA) (10월)--
F: --
이: --
미국 근원 PCE 가격 지수 잠정 전년 대비 (제3분기)--
F: --
이: --
미국 PCE 가격 지수 잠정 전년 대비 (제3분기)--
F: --
이: --
미국 연간화 실질 GDP 예비 (제3분기)--
F: --
이: --
미국 비국방 자본 내구재 주문 MoM(항공기 제외) (10월)--
F: --
이: --
미국 PCE 가격 지수 예비 QoQ (SA) (제3분기)--
F: --
이: --
미국 핵심 PCE 가격 지수 연간화 QoQ 예비(SA) (제3분기)--
F: --
이: --
미국 GDP 디플레이터 예비 QoQ(SA) (제3분기)--
F: --
이: --
미국 내구재 주문(MoM)(국방 제외)(SA) (10월)--
F: --
이: --
미국 내구성 있는 Doods 주문량(MoM)(운송 제외) (10월)--
F: --
이: --
미국 실질 개인소비지출 잠정 QoQ (제3분기)--
F: --
이: --
미국 연간 실질 GDP 예비 QoQ (SA) (제3분기)--
F: --
이: --
미국 내구재 주문(MoM) (10월)--
F: --
이: --


일치하는 데이터가 없습니다
모두 보기

데이터가 없음
Trong 2 ngày 11 và 12/11, Thanh tra UBCKNN liên tiếp xử phạt 2 doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán và xăng dầu, liên quan đến vi phạm trong tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu và cơ cấu HĐQT.
ACBS bị phạt 340 triệu đồng do vi phạm hồ sơ phát hành trái phiếu
Ngày 12/11, Thanh tra Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) quyết định xử phạt hành chính Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) tổng cộng 340 triệu đồng.
Trong đó, mức phạt 275 triệu đồng được áp dụng cho hành vi không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán hoặc phát hành trái phiếu riêng lẻ có đầy đủ nội dung theo quy định. Cụ thể, bản công bố thông tin trước 2 đợt phát hành trái phiếu ngày 23/07/2024 và 21/08/2024 đối với hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ của một ngân hàng thương mại mà ACBS tư vấn, không nêu rõ thời gian giải ngân nguồn vốn từ phát hành trái phiếu như yêu cầu của Thông tư 122/2020/TT-BTC.
Ngoài ra, Công ty còn bị phạt 65 triệu đồng do báo cáo không đúng thời hạn các tài liệu gồm: Báo cáo đánh giá rủi ro về rửa tiền năm 2024, Báo cáo quản trị rủi ro bán niên năm 2025 và Danh sách người hành nghề chứng khoán năm 2024.
Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký 12/11.
COMECO bị phạt do không có thành viên HĐQT độc lập
Một ngày trước đó, ngày 11/11, UBCKNN cũng ra quyết định xử phạt CTCP Vật tư - Xăng dầu (COMECO, HOSE: COM) 112.5 triệu đồng. Lý do, Doanh nghiệp không đảm bảo cơ cấu và số lượng thành viên HĐQT độc lập theo quy định khi không có thành viên HĐQT độc lập nào.
Tùng Phong
FILI - 18:36:38 13/11/2025
10 ngân hàng lãi lớn nhất từ kinh doanh ngoại hối 9 tháng năm 2025
Vietcombank (VCB) tiếp tục khẳng định vị thế “ông vua ngoại hối” của hệ thống ngân hàng khi ghi nhận lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối trong quý III/2025 đạt 1.280 tỷ đồng, giảm 5% so với cùng kỳ.
UBCKNN phạt ACBS và COMECO hơn 450 triệu đồng
Trong 2 ngày 11 và 12/11, Thanh tra UBCKNN liên tiếp xử phạt 2 doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán và xăng dầu, liên quan đến vi phạm trong tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu và cơ cấu HĐQT.
ACBS bị phạt 340 triệu đồng do vi phạm hồ sơ phát hành trái phiếu
Ngày 12/11, Thanh tra Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) quyết định xử phạt hành chính Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) tổng cộng 340 triệu đồng.
Trong đó, mức phạt 275 triệu đồng được áp dụng cho hành vi không đảm bảo các thông tin trong hồ sơ chào bán hoặc phát hành trái phiếu riêng lẻ có đầy đủ nội dung theo quy định. Cụ thể, bản công bố thông tin trước 2 đợt phát hành trái phiếu ngày 23/07/2024 và 21/08/2024 đối với hồ sơ phát hành trái phiếu riêng lẻ của một ngân hàng thương mại mà ACBS tư vấn, không nêu rõ thời gian giải ngân nguồn vốn từ phát hành trái phiếu như yêu cầu của Thông tư 122/2020/TT-BTC.
Ngoài ra, Công ty còn bị phạt 65 triệu đồng do báo cáo không đúng thời hạn các tài liệu gồm: Báo cáo đánh giá rủi ro về rửa tiền năm 2024, Báo cáo quản trị rủi ro bán niên năm 2025 và Danh sách người hành nghề chứng khoán năm 2024.
Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký 12/11.
COMECO bị phạt do không có thành viên HĐQT độc lập
Một ngày trước đó, ngày 11/11, UBCKNN cũng ra quyết định xử phạt CTCP Vật tư - Xăng dầu (COMECO, HOSE: COM) 112.5 triệu đồng. Lý do, Doanh nghiệp không đảm bảo cơ cấu và số lượng thành viên HĐQT độc lập theo quy định khi không có thành viên HĐQT độc lập nào.
10 ngân hàng lãi lớn từ kinh doanh ngoại hối 9 tháng năm 2025
Vietcombank tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng với lãi thuần đạt 4.939 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ, nhờ lợi thế đặc thù trong lĩnh vực ngoại thương của mình.
LPBank và Kienlongbank là hai ngân hàng tiếp theo "nhập cuộc" xu hướng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Ngân hàng Lộc Phát Việt Nam (LPBank) vừa điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn, với mức tăng cao nhất khoảng 0,3 điểm % so với trước đó.
Theo đó, khách gửi tiết kiệm các kỳ hạn từ 1-5 tháng sẽ được hưởng thêm 0,3 điểm %; kỳ hạn 6-11 tháng tăng thêm 0,2 điểm %. Hiện lãi suất gửi tiết kiệm cao nhất tại quầy ở LPBank là 5,3%/năm cho các kỳ hạn gửi từ 18 tháng trở lên.
Sau điều chỉnh, lãi suất tiết kiệm online 1 tháng, lãnh lãi cuối kỳ đang được LPBank niêm yết ở mức 3,9%/năm; từ 3-5 tháng là 4,2%/năm.
Các kỳ hạn từ 12-16 tháng là 5,4%/năm và mức cao nhất thuộc về kỳ hạn từ 18-60 tháng, đạt 5,5%/năm.
Một ngân hàng khác cũng nhập cuộc tăng lãi suất là Ngân hàng Kiên Long (KienlongBank) sau nhiều tháng giữ nguyên. Theo đó, khách gửi tiết kiệm ở Kienlongbank các kỳ hạn 1-4 tháng được hưởng thêm 0,2 điểm %; kỳ hạn 6-7 tháng cũng được điều chỉnh tăng 0,2 điểm %. Cụ thể, khách gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 6 tháng lãi suất 5,2%/năm; các kỳ hạn dài trên 12 tháng từ 5,3%/năm.
Từ đầu tháng 11 tới nay, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động như Sacombank, VPBank, SHB, HDBank, GPBank, NCB, BVBank, Bac A Bank, PVComBank...
Lãi suất gửi tiết kiệm đang nhích lên
Động thái tăng lãi suất trên diện rộng được lý giải là để đón đầu nhu cầu vốn tăng cao dịp cuối năm. Tại nhiều ngân hàng lớn đã ghi nhận mức tăng trưởng cho vay vượt xa huy động trong 9 tháng đầu năm như VPBank, ACB, SHB, MB... Điều này buộc các ngân hàng phải tăng cường thu hút tiền gửi nhằm bảo đảm các tỉ lệ an toàn vốn, và tăng nguồn vốn đầu vào để đẩy mạnh cho vay cuối năm.
Số liệu thống kê mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố đến ngày 30-10, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đã tăng khoảng 15% so với cuối năm 2024, và dự kiến đạt 19%-20% vào cuối năm 2025. Tuy nhiên, tăng trưởng huy động mới tăng hơn 9%.
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhận định dù mặt bằng lãi suất huy động đang ở mức thấp nhưng bắt đầu có dấu hiệu nhích lên từ cuối tháng 10-2025 để đón cao điểm huy động vốn vào giai đoạn cuối năm; cạnh tranh thu hút vốn giữa các ngân hàng cũng gia tăng.
Thái Phương
Người lao động
Tham vọng tỷ đô của ACB trong "cuộc chơi" bảo hiểm
ACB "rót" 500 tỷ đồng thành lập công ty bảo hiểm phi nhân thọ ACBI, đánh dấu bước mở rộng sang lĩnh vực bảo hiểm nhằm đa dạng hóa hệ sinh thái tài chính. Mục tiêu đến năm 2030, ACBI đạt doanh thu 2.300 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 365 tỷ đồng, trở thành một trong những doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiệu quả nhất thị trường.
Khi thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đang tăng tốc, ACB không đứng ngoài cuộc. Bước đi chiến lược này của ngân hàng không chỉ là tham vọng mở rộng đơn thuần, mà còn là nước cờ tận dụng triệt để lợi thế tài chính cốt lõi để "đón đầu xu hướng", khẳng định vị thế và kiến tạo một trục tăng trưởng mới trong hệ sinh thái dịch vụ của mình.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB, HOSE: ACB) vừa nhận được sự chấp thuận từ cổ đông cho một nước cờ chiến lược nhằm tái định vị hệ sinh thái tài chính. Kế hoạch thành lập Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Phi nhân thọ ACB (ACBI) với vốn điều lệ 500 tỷ đồng không chỉ là một bước mở rộng, mà còn là sự đặt cược lớn vào lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ – mảnh đất được dự báo tăng trưởng mạnh mẽ trong thập kỷ tới.
Khát vọng 2.300 tỷ: Đòn bẩy lợi nhuận mới
ACBI, thuộc sở hữu 100% của ACB, được định vị để khai thác các sản phẩm tiềm năng như bảo hiểm cháy nổ, tài sản và sức khỏe. Kế hoạch tài chính của công ty con này thể hiện tham vọng lớn, vượt xa mức kỳ vọng thông thường:
Tăng trưởng kép ấn tượng: Doanh thu phí bảo hiểm gốc dự kiến tăng trưởng kép hơn 50% mỗi năm, với mục tiêu chạm mốc 2.300 tỷ đồng vào năm 2030.
Hiệu quả vượt trội: ACBI đặt mục tiêu đạt lợi nhuận trước thuế 365 tỷ đồng, tổng tài sản vượt 2.000 tỷ đồng và ROE trên 20% sau 5 năm hoạt động. Mục tiêu này nhằm đưa ACBI vào nhóm các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có hiệu quả cao nhất thị trường.
Quản trị sắc bén: Công ty cam kết duy trì biên lợi nhuận gộp trên 20% thông qua kiểm soát chi phí kinh doanh ở mức khoảng 70% doanh thu thuần và quản trị tổn thất chặt chẽ.
Thời điểm vàng và nền tảng tài chính không thể vững hơn
Quyết định lấn sân của ACB diễn ra trong bối cảnh thị trường bảo hiểm Việt Nam đang phục hồi mạnh mẽ, với mảng phi nhân thọ tăng trưởng 11,38% trong nửa đầu năm 2025. Đặc biệt, Nghị định 105/2025/NĐ-CP về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có hiệu lực được xem là "đòn bẩy" tạo lực đẩy cho thị trường.
ACB bước vào cuộc đua này với lợi thế áp đảo từ nền tảng tài chính vững như bàn thạch:
Sức mạnh vốn: Ngân hàng đã hoàn thành 70% kế hoạch lợi nhuận năm, đạt 16.072 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế sau 9 tháng 2025.
Chất lượng tài sản: Tổng tài sản gần chạm mốc 950.000 tỷ đồng, đi kèm với tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ ở mức 1,12%.
Với hơn 400 điểm giao dịch và hệ sinh thái khách hàng rộng lớn, việc thành lập ACBI là bước đi hợp lý hóa doanh thu dịch vụ, phát triển mũi nhọn bancassurance và tạo động lực tăng trưởng mới, bù đắp sự sụt giảm nhẹ của thu nhập lãi thuần, củng cố vị thế dẫn đầu của ACB trong nhóm ngân hàng tư nhân.
Lãi tiết kiệm tăng mạnh, có 100 triệu đồng gửi ngân hàng nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Ngay những ngày đầu tháng 11, đã có hơn chục ngân hàng tiếp tục tăng mạnh lãi tiết kiệm ở nhiều kỳ hạn. Đây là tin vui với những người có tiền nhàn rỗi trong bối cảnh các kênh đầu tư khác như vàng, chứng khoán biến động mạnh, thị trường BĐS trầm lắng do đã ghi nhận tăng nóng thời gian qua.
Tiết kiệm ngân hàng hút tiền nhàn rỗi của người dân
Lãi tiết kiệm được ngân hàng duy trì ở mức thấp thời gian qua, tuy nhiên đây vẫn là một trong những kênh hút tiền nhàn rỗi từ người dân. Theo Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tính tới cuối tháng 9/2025, tổng tiền gửi khách hàng toàn ngành ngân hàng đạt hơn 12,26 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 10,16% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm Top 10 ngân hàng chiếm gần 75% thị phần tiền gửi toàn ngành. Trong đó, đáng chú ý là các ngân hàng hàng đầu như BIDV có tiền gửi khoảng 2,09 triệu tỷ đồng, tăng ~6,86% so với cùng kỳ; VietinBank đạt ~1,78 triệu tỷ đồng, tăng ~10,53% so với cùng kỳ; Vietcombank ~1,61 triệu tỷ đồng, tăng ~6,42% so với cùng kỳ. Các ngân hàng tư nhân tăng trưởng tốt hơn nhiều ngân hàng nhỏ trong đó VPBank tăng ~20,62% tiền gửi so với cùng kỳ.
Mặc dù lãi suất huy động vẫn đang ở mức thấp nhưng bắt đầu có dấu hiệu tăng nhẹ từ cuối tháng 10/2025 để đón cao điểm huy động vốn vào giai đoạn cuối năm. Theo Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 10, trung bình lãi suất kỳ hạn 3 tháng của nhóm ngân hàng thương mại tư nhân ở mức 4,1%. Trung bình lãi suất kỳ hạn 12 tháng của nhóm ngân hàng thương mại tư nhân tăng ở mức 5,34%, trong khi lãi suất của nhóm các ngân hàng thương mại quốc doanh giữ ổn định ở mức 4,7%. Theo đó, trung bình lãi suất kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại tăng 15 điểm cơ bản so với đầu năm lên mức 5% vào cuối tháng 10.
Trong những ngày đầu tháng 11 đến nay, một loạt ngân hàng như Sacombank, VPBank, MB, HDBank, SHB, GPBank, BVBank, Techcombank, BaoViet Bank, LPBank, KienlongBank và PVCombank đã công bố tăng lãi tiết kiệm ở loạt kỳ hạn. Mặt bằng lãi tiết kiệm các kỳ hạn tiếp tục ghi nhận mức tăng đáng kể so với thời gian trước.
Có 100 triệu đồng gửi ngân hàng nhận được bao nhiêu tiền lãi?
Với việc nhiều ngân hàng tăng mạnh lãi tiết kiệm trở lại kể từ cuối tháng 10/2025, số lãi thu được từ khoản gửi tiết kiệm 100 triệu đồng mới ghi nhận tăng đáng kể so với những tháng liền trước.
Theo khảo sát, biểu lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn 1 tháng đang được các ngân hàng niêm yết dao động từ 1,6%/năm đến 4,4%/năm. Trong đó, có hơn 10 ngân hàng có mức lãi từ 4%/năm trở lên ở kỳ hạn này. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được từ 133.333đ-366.666đ.
Với kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm các ngân hàng niêm yết từ 1,9%/năm đến 4,75%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 475.000đ-1,187 triệu đồng. Ở kỳ hạn này có tới 10 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 4,4%/năm trở lên. Trong đó, Techcombank gây bất ngờ với mức lãi cao nhất lên tới 4,75%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất các ngân hàng niêm yết dao động từ 2,9%/năm đến 5,9% năm. Chỉ có 6 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm dưới 4%/năm ở kỳ hạn này. Trong khi đó, có hơn 20 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5%/năm trở lên bao gồm 5 ngân hàng có lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 1,45 triệu đồng đến 2,95 triệu đồng.
Phần lớn các ngân hàng cũng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5%/năm trở lên ở kỳ hạn 9 tháng. Ở kỳ hạn này, biểu lãi tiết kiệm ngân hàng dao động từ 2,9%/năm đến 5,85%/năm, trong đó, có 6 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số lãi khách hàng nhận được dao động từ 2,175 triệu đồng đến 4,387 triệu đồng.
Sau những lần tăng lãi tiết kiệm thời gian gần đây, mức lãi 6,1%/năm đã trở lại ở kỳ hạn 12 tháng. Thống kê cho thấy, biểu lãi tiết kiệm kỳ hạn này được các ngân hàng niêm yết từ 3,7%/năm đến 6,1%/năm. Trong đó, phần lớn các ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên và 2 ngân hàng có lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới, số tiền lãi khách hàng nhận được từ 3,7 triệu đồng đến 6,1 triệu đồng.
Ở kỳ hạn dài 18 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất lên tới 6,3%/năm thuộc về Bắc Á Bank và PVCombank, trong khi đó, SCB là ngân hàng có biểu lãi thấp nhất 3,9%/năm. Với 100 triệu đồng gửi tiết kiệm mới kỳ hạn này, số tiền lãi khách hàng nhận được dao động từ 5,85 triệu đồng đến 9,45 triệu đồng. Ở kỳ hạn này có 4 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm từ 6%/năm trở lên. Ngoài nhóm ngân hàng quốc doanh, phần lớn các ngân hàng thương mại có biểu lãi tiết kiệm từ 5,5%/năm trở lên.
| BIỂU LÃI SUẤT TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 11/11/2025 (%/NĂM) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
| TECHCOMBANK | 3,95 | 4,75 | 5,45 | 4,95 | 5,75 | 5,25 |
| VIB | 3,8 | 4 | 4,8 | 4,8 | 5 | 5,3 |
| MB | 3,9 | 4,2 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,3 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
| SACOMBANK | 4 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,5 |
| LPBANK | 3,9 | 4,2 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | 5,5 |
| VPBANK | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,3 | 5,5 | 5,5 |
| TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
| SHB | 4,1 | 4,15 | 5,2 | 5,3 | 5,4 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,8 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,9 | 5,45 | 5,8 | 5,8 |
| GPBANK | 3,9 | 4 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
| BVBANK | 4,3 | 4,5 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| BAOVIETBANK | 4 | 4,45 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
| HDBANK | 4,2 | 4,3 | 5,5 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
| VIKKI BANK | 4,35 | 4,55 | 5,9 | 5,8 | 6,1 | 6,2 |
| BAC A BANK | 4,4 | 4,55 | 5,8 | 5,85 | 6 | 6,3 |
| PVCOMBANK | 3,8 | 3,9 | 5 | 5,2 | 5,6 | 6,3 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
주식, FX, 상품, 선물, 채권, ETF 또는 암호화폐와 같은 금융 자산 거래의 손실 위험은 상당할 수 있습니다. 중개인에게 자금을 예치할 경우, 이 자금이 전부 손실될 수도 있습니다. 따라서 귀하의 상황과 재정 상황에 비추어 그러한 거래가 귀하에게 적합한지 신중하게 고려해야 합니다.
본인 스스로 나름대로 철저히 조사를 하거나 재무 관련 상담가와 상의하지 않고는 이러한 투자는 고려해서는 안됩니다. 이런 절차 없이 투자할 경우, 귀하의 재정 상태와 투자 요구 사항을 알지 못한 상태에서 하는 투자이기 때문에 당사의 웹 콘텐츠는 귀하에게 적합하지 않을 수 있습니다. 당사의 재무 정보가 최신으로 업데이트 되는 데는 지연이 있을 수 있고, 부정확한 내용이 포함될 수도 있으므로 모든 거래 및 투자 결정에 대한 책임은 투자자 본인의 몫입니다. 회사는 귀하의 자본 손실에 대해 책임을 지지 않습니다.
웹사이트의 허가 없이 웹사이트 그래픽, 텍스트 또는 상표를 복사할 수 없습니다. 이 웹사이트에 포함된 콘텐츠 또는 데이터에 대한 지적 재산권은 해당 공급자 및 거래소 판매자에게 있습니다.