Citations
Nouvelles
Analyse
Utilisateur
24/7
Calendrier économique
Education
Données
- Des noms
- Dernier
- Précédent












Comptes de Signaux pour Membres
Tous les Comptes de Signaux
All Contests



ROYAUME-UNI Indice GfK de confiance des consommateurs (Décembre)A:--
F: --
P: --
Japon Taux d'intérêt de référenceA:--
F: --
P: --
déclaration de politique financière
Australie Prix des matières premières YoYA:--
F: --
P: --
Conférence de presse de la Banque du Japon
Turquie Indice de confiance des consommateurs (Décembre)A:--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI Ventes au détail YoY (SA) (Novembre)A:--
F: --
ROYAUME-UNI Chiffre d'affaires du commerce de détail en glissement annuel (SA) (Novembre)A:--
F: --
Allemagne PPI YoY (Novembre)A:--
F: --
P: --
Allemagne PPI MoM (Novembre)A:--
F: --
P: --
Allemagne Indice GfK de confiance des consommateurs (SA) (Janvier)A:--
F: --
ROYAUME-UNI Ventes au détail MoM (SA) (Novembre)A:--
F: --
P: --
France (Nord) PPI MoM (Novembre)A:--
F: --
P: --
Zone Euro Compte courant (hors SA) (Octobre)A:--
F: --
P: --
Zone Euro Compte courant (SA) (Octobre)A:--
F: --
P: --
République dominicaine Taux directeurA:--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI CBI Commerce de détail (Décembre)A:--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI Indice CBI des prévisions de ventes au détail (Décembre)A:--
F: --
P: --
Brésil Compte courant (Novembre)A:--
F: --
P: --
Canada Ventes au détail MoM (SA) (Octobre)A:--
F: --
Canada Indice des prix des logements neufs MoM (Novembre)A:--
F: --
P: --
Canada Ventes de détail MoM (SA) (Octobre)A:--
F: --
U.S. Ventes de logements existants annualisées en glissement mensuel (Novembre)A:--
F: --
U.S. Indice UMich de confiance des consommateurs final (Décembre)A:--
F: --
P: --
U.S. Indice des tendances de l'emploi du Conference Board (SA) (Novembre)A:--
F: --
Zone Euro Indice de confiance des consommateurs préliminaire (Décembre)A:--
F: --
P: --
U.S. UMich 1-Year Inflation Expectations Final (Décembre)A:--
F: --
P: --
U.S. Indice UMich des prévisions de consommation final (Décembre)A:--
F: --
P: --
U.S. Indice UMich de la situation actuelle final (Décembre)A:--
F: --
P: --
U.S. Ventes totales annuelles de logements existants (Novembre)A:--
F: --
U.S. Total hebdomadaire des foragesA:--
F: --
P: --
U.S. Forage hebdomadaire de pétrole totalA:--
F: --
P: --
Chine, Mainland LPR à 5 ans--
F: --
P: --
Chine, Mainland LPR à 1 an--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI Compte courant (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI PIB Final YoY (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
ROYAUME-UNI PIB final QoQ (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
Italie PPI YoY (Novembre)--
F: --
P: --
Mexique Indice de l'activité économique en glissement annuel (Octobre)--
F: --
P: --
Canada Indice national de confiance économique--
F: --
P: --
Canada Indice des prix des produits industriels YoY (Novembre)--
F: --
P: --
U.S. Indice d'activité nationale de la Fed de Chicago (Novembre)--
F: --
P: --
Canada Indice des prix des produits industriels MoM (Novembre)--
F: --
P: --
U.S. Indice des prix PCE de la Fed de Dallas MoM (Octobre)--
F: --
P: --
Minutes de politique monétaire de la RBA
Zone Euro Total des avoirs de réserve (Novembre)--
F: --
P: --
Mexique Balance commerciale (Novembre)--
F: --
P: --
Canada PIB YoY (Octobre)--
F: --
P: --
Canada PIB MoM (SA) (Octobre)--
F: --
P: --
U.S. Indice des prix PCE de base Prelim YoY (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Indice des prix PCE Prelim YoY (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. PIB réel annualisé préliminaire (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Commandes de biens durables hors défense MoM (Excl. Aircraft) (Octobre)--
F: --
P: --
U.S. Indice des prix PCE Prelim QoQ (SA) (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Indice des prix PCE de base annualisé T/T préliminaire (SA) (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Déflateur du PIB préliminaire T/T (SA) (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Commandes de biens durables MoM (Excl. Défense) (SA) (Octobre)--
F: --
P: --
U.S. Commandes de biens durables MoM (Excl.Transport) (Octobre)--
F: --
P: --
U.S. Dépenses réelles de consommation personnelle Prelim QoQ (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. PIB réel annuel préliminaire QoQ (SA) (Troisième trimestre)--
F: --
P: --
U.S. Commandes de biens durables MoM (Octobre)--
F: --
P: --


Pas de données correspondantes
Graphiques Gratuit pour toujours
Chat F&Q avec des Experts Filtres Calendrier économique Données OutilFastBull VIP FonctionnalitésTendances du marché
Principaux indicateurs
Dernières vues
Dernières vues
Sujets d'actualité
Les meilleurs chroniqueurs
Dernière mise à jour
Marque blanche
API de données
Plug-ins Web
Programme d'affiliation
Tout voir

Pas de données
Hồ sơ niêm yết cổ phiếu CTCP Miza vừa được HOSE tiếp nhận, đánh dấu bước chuyển tiếp theo của Doanh nghiệp sản xuất giấy này và nối dài danh sách các công ty UPCoM đang chờ lên sàn niêm yết.
Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) thông báo đã nhận hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của CTCP Miza (UPCoM: MZG) vào ngày 12/12. Theo hồ sơ, Doanh nghiệp đăng ký niêm yết hơn 116.5 triệu cp, tương ứng vốn điều lệ hơn 1,165 tỷ đồng.
Miza hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất giấy. Cổ phiếu MZG mới giao dịch trên UPCoM từ ngày 12/11/2024 với giá tham chiếu 11,900 đồng/cp. Sau khi lên sàn, thị giá nhanh chóng điều chỉnh mạnh, có thời điểm rơi xuống dưới 6,000 đồng/cp vào đầu năm 2025.
Từ cuối tháng 6/2025, MZG bước vào nhịp tăng tốc mạnh, leo thẳng lên vùng đỉnh lịch sử sát 19,000 đồng/cp vào giữa tháng 10, gần gấp 3 lần chỉ sau 3 tháng giao dịch. Sau đó, cổ phiếu điều chỉnh trở lại và chốt phiên 18/12 tại mức 12,000 đồng/cp, vẫn cao hơn 36% qua 1 năm. Thanh khoản bình quân ở mức thấp, chỉ hơn 5,800 cp/phiên.
Diễn biến giá cổ phiếu MZG từ khi giao dịch UPCoM tới nay
Tăng vốn mạnh trước thềm chuyển sàn
Trước thời điểm nộp hồ sơ niêm yết, Miza đã thực hiện tăng vốn điều lệ lên hơn 1,165 tỷ đồng vào đầu tháng 12/2025, từ mức hơn 1,059 tỷ đồng trước đó. Việc tăng vốn được thực hiện thông qua đợt chào bán thành công gần 10.6 triệu cp cho cổ đông hiện hữu với giá 10,000 đồng/cp, tỷ lệ phân phối đạt 100%, thu về khoảng 106 tỷ đồng.
Theo công bố, toàn bộ số tiền thu được được Doanh nghiệp sử dụng nhằm giảm nợ vay. Trong đợt chào bán này, Chủ tịch HĐQT Nguyễn Tuấn Minh đã thực hiện toàn bộ quyền mua, nâng tỷ lệ sở hữu lên gần 31% vốn điều lệ, tiếp tục giữ vị thế cổ đông lớn nhất tại Doanh nghiệp.
Về hoạt động kinh doanh, trong 9 tháng đầu năm 2025, Miza ghi nhận doanh thu khoảng 3,500 tỷ đồng và lãi sau thuế gần 85 tỷ đồng, lần lượt tăng 13% và 87% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu đến từ việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng kết hợp với tiết giảm chi phí giá thành, qua đó cải thiện biên lợi nhuận.
Miza (MZG) trở thành cái tên mới nhất nối dài danh sách doanh nghiệp nộp hồ sơ chuyển sàn lên HOSE trong những tháng cuối năm 2025, chủ yếu xuất phát từ hệ thống UPCoM. Trước đó, HOSE đã tiếp nhận hồ sơ của CTCP Thủy điện Gia Lai (GHC) vào ngày 28/11, CTCP Tôn Đông Á (GDA) ngày 27/11 và CTCP Regal Group (RGG) ngày 07/11.
Gần nhất, 2 doanh nghiệp UPCoM sau khi nộp hồ sơ đã chính thức được chấp thuận niêm yết trên HOSE là CTCP Hàng tiêu dùng Masan (MCH) và CTCP Đầu tư và Xây lắp Trường Sơn (TSA), dù đến nay HOSE chưa công bố ngày giao dịch đầu tiên của 2 mã này.
Riêng trong tháng 12, thị trường ghi nhận 2 doanh nghiệp UPCoM chính thức chào sàn HOSE là CTCP Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang (Afiex, AFX) với phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 08/12 và CTCP Đầu tư Phát triển Máy Việt Nam (Vimid, VVS) giao dịch ngày 10/12.
Tùng Phong
FILI - 08:40:20 19/12/2025
Ngành thép tháng 11: Hòa Phát dẫn đầu thị phần, xuất khẩu HRC lao dốc thê thảm
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 11/2025, sản lượng thép thô đạt hơn 2,2 triệu tấn, tăng 21% so với cùng kỳ, là mức cao nhất kể từ đầu năm. Lũy kế 11 tháng, sản lượng thép thô đạt 22,3 triệu tấn, tiêu thụ gần 22 triệu tấn, tăng lần lượt 11,5% và 12%, cho thấy nhu cầu trong nước phục hồi tích cực.
Ở phân khúc thép xây dựng, sản lượng 11 tháng đạt 11,6 triệu tấn, tiêu thụ 11,8 triệu tấn, cùng tăng khoảng 9%. Hòa Phát (HPG) tiếp tục dẫn đầu thị phần với 36%, theo sau là VNSteel (11,6%) và Việt Đức (5,6%). Giá thép xây dựng tháng 11 giảm 4% so với cùng kỳ nhưng tăng 16% so với tháng trước, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và chi phí đầu vào tăng cao.
Với thép cuộn cán nóng (HRC), sản lượng lũy kế 11 tháng đạt 7,52 triệu tấn, bán hàng 7,48 triệu tấn, tăng lần lượt 20% và 23%. Tuy nhiên, xuất khẩu HRC giảm mạnh, chỉ đạt 848 nghìn tấn, bằng 39% cùng kỳ. Giá HRC bình quân 11 tháng đạt 496,5 USD/tấn, giảm 7,3%, khiến các doanh nghiệp tôn mạ và ống thép gặp khó khăn do nguyên liệu đầu vào chủ yếu từ HRC.
Ở phân khúc tôn mạ, sản lượng 11 tháng đạt 4,8 triệu tấn, bán hàng gần 4,4 triệu tấn, giảm 7–13%. Xuất khẩu giảm 52%, chỉ còn khoảng 1,5 triệu tấn. Hoa Sen (HSG) dẫn đầu thị phần với 26,8%, tiếp theo là Nam Kim (NKG) 16,6% và Tôn Đông Á (GDA) 16,2%.
Với ống thép, sản lượng sản xuất 11 tháng đạt 2,3 triệu tấn, bán hàng gần 2,5 triệu tấn, tăng 6,6%. Hòa Phát nắm thị phần lớn nhất 31%, tiếp đến Hoa Sen 15,2% và SeAH Việt Nam 7,7%.
Tổng sản lượng thép thành phẩm 11 tháng đạt 29,3 triệu tấn, bán hàng 28,4 triệu tấn, tăng lần lượt 8,7% và 6,4% so với cùng kỳ.
Về xuất nhập khẩu, 10 tháng đầu năm, Việt Nam nhập 12,7 triệu tấn thép, trị giá gần 9 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ, chủ yếu từ Trung Quốc (59%), Nhật Bản (14%), Hàn Quốc (10%) và ASEAN (9%). Xuất khẩu đạt 8,5 triệu tấn, thu về 5,6 tỷ USD, giảm 22% về lượng và 29% về giá trị do giá thép quốc tế giảm sâu, với các thị trường chính là ASEAN (32,6%), EU (21%), Ấn Độ (9%) và Mỹ (8,4%).
MỚI
GDA "đặt cược" 7.000 tỷ để giữ vị thế?
Tôn Đông Á sau hơn hai thập kỷ vươn lên top 3 tôn mạ, nhưng hai năm gần đây thị phần bắt đầu suy giảm vì cạnh tranh nội địa lẫn rào cản thương mại. Doanh nghiệp xoay trục tập trung thị trường trong nước và chuẩn bị tung “cú đấm thép” 7.000 tỷ đồng – dự án thép lá mạ Phú Mỹ – cùng kế hoạch niêm yết HoSE để mở lại quỹ đạo tăng trưởng.
Từng là cái tên dẫn nhịp trong ngành tôn mạ, Tôn Đông Á (GDA) giờ đối mặt áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt. Hai năm gần đây, thị phần chững lại, phơi bày rõ dấu hiệu hụt hơi của một doanh nghiệp từng bứt tốc.
Tôn Đông Á đã giữ được vị thế trên thị phần tôn mạ sau hàng chục năm làm thép
Từ một xưởng tôn mạ công nghệ cũ, Tôn Đông Á (GDA) sau hơn hai thập kỷ đã vươn lên nhóm ba nhà sản xuất lớn nhất Việt Nam, đứng ngang hàng với Hoa Sen (HSG) và Nam Kim (NKG). Hành trình trưởng thành của doanh nghiệp không chỉ đến từ đầu tư máy móc – công nghệ, mà còn từ những lần xoay trục liên tục để thích nghi với một thị trường tôn mạ luôn khốc liệt.
Thế nhưng, hai năm gần đây, thị phần nội địa của GDA bắt đầu chững lại khi cuộc đua tam mã trở nên gay gắt hơn và rào cản thương mại ở các thị trường lớn tăng cao. Doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh chiến lược để giữ quyền chủ động. Câu hỏi đặt ra: liệu “cú hích mới” mà GDA kỳ vọng có đủ mạnh để xoay chuyển cục diện?
Hơn hai thập kỷ bám trụ ngành thép
Thành lập năm 1998 với quy mô sản xuất nhỏ và công nghệ hạn chế, Tôn Đông Á từng bước mở rộng kể từ cột mốc 2002 khi đầu tư dây chuyền mạ màu CM1 công suất 40.000 tấn/năm. Khoảng 2006 – 2008, doanh nghiệp tiếp tục tăng tốc bằng nâng cấp công nghệ và mở rộng quy mô.
Năm 2009 đánh dấu bước ngoặt: chuyển đổi mô hình sang công ty cổ phần, vận hành dây chuyền mạ nhôm kẽm 100.000 tấn/năm và khởi công nhà máy tại Thủ Dầu Một – đặt nền móng cho mô hình sản xuất công nghiệp bài bản. Đến năm 2011, dây chuyền mạ màu số 3 đưa tổng công suất mạ màu lên 120.000 tấn/năm, nâng công suất mạ toàn hệ thống vượt 300.000 tấn/năm.
Bất chấp cạnh tranh ngày càng gay gắt, năm 2015 doanh nghiệp vẫn đạt doanh thu 4.300 tỷ, lợi nhuận hơn 220 tỷ và vươn lên vị trí số 2 thị phần tôn mạ (13,8%), chỉ sau Hoa Sen. Dự định IPO năm 2017 phải tạm dừng vì biến động thị trường.
Thị phần chững lại, áp lực dồn nén
Sau 2016, sự tham gia của Hòa Phát và Pomina khiến thị trường thép dẹt biến động mạnh. Biên lợi nhuận gộp của GDA từ đỉnh 16,3% (2016) trượt còn 11,9% (2017) và chỉ quanh 7% giai đoạn 2018–2020. Giai đoạn hậu Covid-19 càng khiến toàn ngành lao đao: chi phí vận chuyển tăng, nhu cầu thế giới giảm, giá nguyên liệu biến động khiến GDA từ lãi hơn 1.200 tỷ (2021) sang lỗ 276 tỷ (2022), kéo theo kế hoạch IPO phải hoãn.
Tuy vậy, sau tái cơ cấu, doanh nghiệp phục hồi nhanh: lãi sau thuế 284 tỷ (2023), 342 tỷ (2024) và 235 tỷ chỉ trong 9 tháng 2025.
Điểm xoay trục lớn nhất nằm ở chiến lược “quay về sân nhà”. Quý III/2025, tiêu thụ nội địa tăng 60%, chiếm 82% tổng sản lượng – tỷ lệ cao nhất trong nhiều năm. Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm do các biện pháp phòng vệ thương mại và sức mua yếu tại Mỹ – EU.
Dù vậy, thị phần vẫn trượt nhẹ: từ 18% (2023) xuống 16% (2024 và nửa đầu 2025), nhường sân cho sự tăng tốc của Nam Kim.
“Cú đấm thép” mới – liệu có đổi được cuộc chơi?
Bước chuẩn bị lớn nhất của Tôn Đông Á lúc này là dự án thép lá mạ Phú Mỹ trị giá 7.000 tỷ đồng, công suất 1,2 triệu tấn/năm, dự kiến vận hành từ 2027. Theo giới phân tích, đây có thể là “cú đấm thép” dài hạn bởi thép dẹt là mắt xích cốt lõi trong nhiều ngành công nghiệp – từ điện gia dụng, cơ khí đến ô tô, tàu biển – và ít biến động theo chu kỳ như thép xây dựng.
Song song, GDA tái khởi động kế hoạch niêm yết HoSE để mở rộng khả năng huy động vốn và nâng chuẩn minh bạch, tạo nền tảng tăng trưởng bền vững.
Sau hàng chục năm bám trụ và xây dựng vị thế trong ngành tôn mạ, Tôn Đông Á đang ở thời điểm phải tăng tốc hoặc bị bỏ lại. Những động thái chiến lược gần đây – từ xoay trục nội địa đến “cú đấm thép” Phú Mỹ – cho thấy doanh nghiệp đang chủ động thiết lập một chu kỳ phát triển mới, nơi cuộc cạnh tranh không chỉ ở sản lượng mà ở tầm vóc và năng lực mở rộng chuỗi giá trị.

Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) vừa thông báo đã nhận hồ sơ đăng ký niêm yết của CTCP Thủy điện Gia Lai (UPCoM: GHC) vào ngày 28/11/2025. Doanh nghiệp có vốn điều lệ gần 477 tỷ đồng, tương ứng gần 47.7 triệu cp đăng ký niêm yết.
Động thái này là bước triển khai tiếp theo trong kế hoạch chuyển giao dịch cổ phiếu GHC từ UPCoM sang HOSE. Trước đó, ngày 25/11, HĐQT Công ty đã phê duyệt việc hủy đăng ký giao dịch UPCoM và thực hiện hồ sơ niêm yết tại HOSE. Kế hoạch chuyển sàn đã được thông qua qua hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản kết thúc ngày 24/11, với tỷ lệ đồng thuận gần 72%.
GHC hiện vận hành nhiều dự án thủy điện vừa và nhỏ tại khu vực Tây Nguyên. Công ty là đơn vị thành viên của Điện Gia Lai (GEG) - doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE và nắm 62.53% vốn tại GHC. Cổ phiếu GHC đã giao dịch trên UPCoM từ cuối tháng 4/2011 và đóng cửa ngày 04/12/2025 ở mức 29,000 đồng/cp, tăng hơn 9% trong 1 năm, nhưng thấp hơn mức đỉnh hơn 30,000 đồng/cp từng đạt cuối tháng 2/2025, với thanh khoản bình quân năm vào khoảng 19,000 cp/phiên.
Diễn biến giá cổ phiếu GHC từ đầu năm 2025 đến nay
Thủy điện Gia Lai là doanh nghiệp tiếp theo xuất hiện trong nhóm nộp hồ sơ niêm yết tại HOSE thời gian gần đây. Riêng tháng 11, HOSE đã tiếp nhận hồ sơ của nhiều doanh nghiệp quy mô lớn như Chứng khoán VPBank và CTCP Tôn Đông Á cùng ngày 27/11, CTCP Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang (Afiex, AFX) ngày 19/11, Regal Group (RGG) ngày 07/11 và Masan Consumer (MCH) ngày 05/11.
Tùng Phong
FILI - 17:52:45 04/12/2025
MỚI
Cổ phiếu "nóng" phiên 5/12
Các cổ phiếu được khuyến nghị bởi các CTCK
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu GDA
CTCK BIDV (BSC)
BSC khuyến nghị mua đối với cổ phiếu CTCP Tôn Đông Á (mã GDA) với giá trị hợp lý cho năm 2026 là 20.825 đồng/CP (tương đương Upside +24% so với giá đóng cửa ngày 03/12/2025), với P/B mục tiêu = 1x, mức chiết khấu 30% cho rủi ro thanh khoản.
Quan điểm của BSC: GDA đang được chiết khấu về mức giá rất rẻ và là doanh nghiệp sở hữu năng lực tài chính tốt. GDA đang tìm được các thị trường nhỏ thay thế dần thị trường Mỹ mà Công ty đã tập trung các năm vừa qua. Tuy nhiên, BSC sẽ áp dụng mức chiết khấu để phản ánh các rủi ro khi cổ phiếu giao dịch trên UPCoM. BSC sẽ điều chỉnh dần mức chiết khấu sau khi cổ phiếu GDA niêm yết HOSE.
Khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu PVT
CTCK DSC
Kết thúc 9 tháng đầu năm, Tổng CTCP Vận tải Dầu khí (PVT - sàn HOSE) ghi nhận doanh thu và lợi nhuận sau thuế lũy kế lần lượt đạt 11.522 tỷ (tăng 36,2% so với cùng kỳ năm trước) và 986 tỷ (giảm 17,9%), vượt 12% kế hoạch doanh thu và 3% kế hoạch lợi nhuận sau thuế năm 2025.
Chúng tôi điều chỉnh dự phóng kết quả kinh doanh năm 2025 với doanh thu và lợi nhuận sau thuế tương ứng là 12.340 tỷ (tăng 5% so với năm trước) và 1.365 tỷ (giảm 7%) sau khi cân nhắc bối cảnh kinh doanh của PVT. Như vậy, Công ty đã hoàn thành 93% dự phóng doanh thu và 72% dự phóng lợi nhuận sau thuế của chúng tôi.
Chúng tôi khuyến nghị mua dành cho cổ phiếu PVT với giá mục tiêu là 22.500 đồng/CP.
MỚI
Danh sách hồ sơ niêm yết tại HOSE tiếp tục nối dài: Thủy điện Gia Lai là cái tên mới nhất
Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) vừa thông báo đã nhận hồ sơ đăng ký niêm yết của CTCP Thủy điện Gia Lai (UPCoM: GHC) vào ngày 28/11/2025. Doanh nghiệp có vốn điều lệ gần 477 tỷ đồng, tương ứng gần 47.7 triệu cp đăng ký niêm yết.
Động thái này là bước triển khai tiếp theo trong kế hoạch chuyển giao dịch cổ phiếu GHC từ UPCoM sang HOSE. Trước đó, ngày 25/11, HĐQT Công ty đã phê duyệt việc hủy đăng ký giao dịch UPCoM và thực hiện hồ sơ niêm yết tại HOSE. Kế hoạch chuyển sàn đã được thông qua qua hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản kết thúc ngày 24/11, với tỷ lệ đồng thuận gần 72%.
GHC hiện vận hành nhiều dự án thủy điện vừa và nhỏ tại khu vực Tây Nguyên. Công ty là đơn vị thành viên của Điện Gia Lai (GEG) - doanh nghiệp đang niêm yết trên HOSE và nắm 62.53% vốn tại GHC. Cổ phiếu GHC đã giao dịch trên UPCoM từ cuối tháng 4/2011 và đóng cửa ngày 04/12/2025 ở mức 29,000 đồng/cp, tăng hơn 9% trong 1 năm, nhưng thấp hơn mức đỉnh hơn 30,000 đồng/cp từng đạt cuối tháng 2/2025, với thanh khoản bình quân năm vào khoảng 19,000 cp/phiên.
Thủy điện Gia Lai là doanh nghiệp tiếp theo xuất hiện trong nhóm nộp hồ sơ niêm yết tại HOSE thời gian gần đây. Riêng tháng 11, HOSE đã tiếp nhận hồ sơ của nhiều doanh nghiệp quy mô lớn như Chứng khoán VPBank và CTCP Tôn Đông Á (UPCoM: GDA) cùng ngày 27/11, CTCP Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang (Afiex, AFX) ngày 19/11, Regal Group (RGG) ngày 07/11 và Masan Consumer (MCH) ngày 05/11.
Tùng Phong
FILI
Cùng điểm lại những tin tức tài chính kinh tế trong nước và quốc tế đáng chú ý diễn ra trong 24h qua trước giờ giao dịch hôm nay.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
VĨ MÔ ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH THẾ GIỚI
Nhật Quang
FILI - 05:00:00 04/12/2025
Marque blanche
API de données
Plug-ins Web
Créateur d'affiches
Programme d'affiliation
Le risque de perte dans la négociation d'instruments financiers tels que les actions, les devises, les matières premières, les contrats à terme, les obligations, les ETF et les crypto-monnaies peut être substantiel. Vous pouvez subir une perte totale des fonds que vous déposez auprès de votre courtier. Par conséquent, vous devez examiner attentivement si ce type de négociation vous convient, compte tenu de votre situation et de vos ressources financières.
Aucune décision d'investissement ne doit être prise sans avoir procédé soi-même à une vérification préalable approfondie ou sans avoir consulté ses conseillers financiers. Le contenu de notre site peut ne pas vous convenir car nous ne connaissons pas votre situation financière et vos besoins en matière d'investissement. Nos informations financières peuvent avoir un temps de latence ou contenir des inexactitudes, de sorte que vous devez être entièrement responsable de vos décisions en matière de négociation et d'investissement. La société ne sera pas responsable de vos pertes en capital.
Sans l'autorisation du site web, vous n'êtes pas autorisé à copier les graphiques, les textes ou les marques du site web. Les droits de propriété intellectuelle sur le contenu ou les données incorporées dans ce site web appartiennent à ses fournisseurs et marchands d'échange.
Non connecté
Se connecter pour accéder à d'autres fonctionnalités

FastBull VIP
Pas encore
Acheter
Se connecter
S'inscrire