Котировки
Новости
Анализ
Пользователь
24/7
Экономический Календарь
Обучение
Данные
- Имена
- Последний
- Пред.












Сообщество аккаунт
Сигнальные аккаунты для участников
Все сигнальные аккаунты
Все конкурсы



США Годовой рост розничных продаж (Окт)А:--
П: --
П: --
США Еженедельные розничные продажи по данным Redbook YoY (год к году)А:--
П: --
П: --
США Предварительный индекс деловой активности в производстве IHS Markit (сезонно скорректированный) (Дек)А:--
П: --
П: --
США Предварительный индекс деловой активности IHS Markit (сезонно скорректированный) (Дек)А:--
П: --
П: --
США PMI по услугам IHS Markit предварительный (сезонно скорректированный) (Дек)А:--
П: --
П: --
США Месячный рост коммерческих запасов (Сент)А:--
П: --
П: --
Выступление губернатора Банка Канады Маклема
Аргентина ВВП год к году (постоянные цены) (3 квартал)А:--
П: --
П: --
США Еженедельные запасы бензина APIА:--
П: --
П: --
США Еженедельные запасы сырой нефти API в КушингеА:--
П: --
П: --
США Еженедельные запасы нефтепродуктов APIА:--
П: --
П: --
США Еженедельные запасы сырой нефти APIА:--
П: --
П: --
Австралия Месячный рост ведущего индикатора Westpac (Нояб)А:--
П: --
Япония Торговый баланс (Без сезонной корректировки) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Япония Товарный баланс (Сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Япония Годовой рост импорта (Нояб)А:--
П: --
П: --
Япония Экспорт (год к году) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Япония Годовой рост базовых заказов на машиностроительную продукцию (Окт)А:--
П: --
П: --
Япония Ежемесячный рост базовых заказов на машиностроительную продукцию (Окт)А:--
П: --
П: --
Великобритания Ежемесячный рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Ожидания уровня инфляции--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост индекса базовых розничных цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Месячный рост цен производства (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост цен производства (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост цен на вводимые товары (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания ИПЦ год к году (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Месячный индекс розничных цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания ИПЦ месяц к месяцу (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Месячный рост цен на вводимые товары (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост розничных цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Индонезия Ставка обратного РЕПО на 7 дней--
П: --
П: --
Индонезия Ставка по депозитам (Дек)--
П: --
П: --
Индонезия Ставка кредитования (Дек)--
П: --
П: --
Индонезия Займы (год к году) (Нояб)--
П: --
П: --
Южная Африка Годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)--
П: --
П: --
Южная Африка ИПЦ год к году (Нояб)--
П: --
П: --
Германия Индекс ожиданий деловой среды IFO (Дек)--
П: --
П: --
Германия Индекс текущих условий дел IFO (Дек)--
П: --
П: --
Германия Индекс делового климата IFO (Дек)--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный ежемесячный рост основного индекса потребительских цен (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона Годовой рост трудовых издержек (3 квартал)--
П: --
П: --
Еврозона Основной индекс потребительских цен, окончательные данные, год к году (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона Основной индекс потребительских цен, окончательные данные, месяц к месяцу (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона ИПЦ месяц к месяцу (за исключением продуктов питания и энергии) (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона ИПЦ год к году (за исключением табака) (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный ИПЦ год к году (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона Годовой рост валовой заработной платы (3 квартал)--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный ИПЦ месяц к месяцу (Нояб)--
П: --
П: --


Нет соответствующих данных
Последние мнения
Последние мнения
Актуальные темы
Лучшие обозреватели
Последнее Обновление
Белая этикетка
API данных
Веб-плагины
План агентства
Посмотреть все

Нет данных
Góc nhìn phân tích kỹ thuật cổ phiếu BID (HoSE)
- Thanh khoản: Phù hợp tài khoản size lớn.
- Từ 2022 đến nay giá vẫn tăng trưởng tốt, tạo cấu trúc đỉnh đáy cao dần khung Tuần.
- Tháng 4 giá có giảm về vùng tích lũy của chu kỳ trước sau đó tăng trở lại nhưng không vượt được đỉnh thời đại năm 2024.
- Đường MA10, MA20, MA50 và MA100 khung Ngày: MA10 vừa cắt lên MA20 nhưng vẫn ở dưới MA50, MA50 cũng vẫn ở dưới MA100 cho thấy xu hướng điều chỉnh những tháng gần đây.
- Đường EMA 200 khung Ngày: đợt điều chỉnh vừa rồi giá có rơi khỏi hỗ trợ này, hiện EMA200 đã trở thành kháng cự. Thời gian vừa rồi có 2 lần giá đi lên nhưng bị từ chối tại đây.
- Nến khung Ngày: Những tháng vừa rồi nến đỏ khối lượng lớn hơi nhiều cho thấy lực cung lớn, tháng 8 nến tăng lên vùng giá 43 thì rút râu xuống cho thấy từ mức giá này lên là 1 vùng cung lớn.
- Sóng Elliott: có khả năng BID đang ở đoạn cuối sóng 5 khung Tháng.
- Mây Ichimoku: Khung Tháng và khung Tuần giá vẫn trên mây, khung Tháng giá giao động quanh hỗ trợ là Kijun Tháng, khung Tuần giá đã rớt khỏi Kijun. Khung Ngày giá đã xác nhận rớt khỏi mây và đang tích lũy dưới mây.
=> Nhận định theo phân tích kỹ thuật: Ngắn hạn những nhà đầu tư dày dạn kinh nghiệm vẫn có thể tìm cơ hội trading. Tuy nhiên với tác giả cổ phiếu này không còn hấp dẫn vì còn nhiều kháng cự bên trên, các nhà đầu tư có thể nghiên cứu những cổ phiếu với mức giá rẻ hơn.
Lưu ý: Bài viết chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin và nhận định cá nhân, không phải khuyến nghị đầu tư.
Chúc các nhà đầu tư chinh phục thành công thị trường chứng khoán < 3
Vì sao 3 mã ngân hàng này được khuyến nghị mua cho năm 2026?
Trong báo cáo mới đây, ABS đã khuyến nghị mua đối với 3 mã ngân hàng là TCB, VPB và BID.
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TCB – HOSE)
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPB – HOSE)
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BID – HOSE)
Big4 ngân hàng “ra tay” tăng lãi suất tiết kiệm toàn bộ kỳ hạn
4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi tại quầy ở tất cả các kỳ hạn, với mức điều chỉnh rõ nhất ở trung và dài hạn, đưa lãi suất 12 tháng lên 5,2%/năm và 24 tháng lên 5,3%/năm, cao nhất trong biểu lãi suất của nhóm Big4.
Động thái này phản ánh áp lực huy động vốn gia tăng trong bối cảnh nhu cầu tín dụng cuối năm tăng mạnh và cạnh tranh huy động ngày càng gay gắt, đồng thời có thể tạo hiệu ứng lan tỏa lên mặt bằng lãi suất toàn thị trường.
Song song với việc tăng lãi suất, các ngân hàng lớn cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại, quay số trúng thưởng và ưu đãi Loyalty để hút dòng tiền.
Theo các chuyên gia, xu hướng tăng lãi suất huy động nhiều khả năng còn duy trì đến hết năm do yếu tố mùa vụ và mục tiêu tăng trưởng tín dụng, nhưng có thể hạ nhiệt vào đầu năm sau khi nhu cầu vốn giảm và thanh khoản hệ thống được cải thiện.
vietnambiz
Big4 ngân hàng đồng loạt nâng lãi suất tiết kiệm trên tất cả kỳ hạn
Sáng 16/12, Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tại quầy tại tất cả kỳ hạn.

Sóng tăng lãi suất quay lại, Big4 ngân hàng nâng mạnh ở mọi kỳ hạn
Sáng 16/12, 4 ngân hàng thương mại nhà nước gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm tại quầy ở toàn bộ các kỳ hạn, từ ngắn đến dài, đánh dấu sự thay đổi đáng chú ý trên mặt bằng lãi suất huy động của nhóm ngân hàng giữ vai trò “neo chuẩn” thị trường.
Ở kỳ hạn ngắn 1–3 tháng, lãi suất tăng từ 0,3–0,5%/năm; trong đó Agribank duy trì mức cao hơn, còn ba ngân hàng còn lại cùng được nâng lên mặt bằng mới.
Các kỳ hạn trung bình 6–9 tháng cũng ghi nhận mức tăng khá mạnh, đưa lãi suất về quanh 3,5–3,8%/năm.
Đáng chú ý nhất là nhóm kỳ hạn dài, khi lãi suất 12 và 24 tháng của cả bốn ngân hàng đều được “kéo phẳng” lên 5,2–5,3%/năm, tăng tới 0,5–0,6%/năm so với trước.
Động thái đồng loạt của nhóm Big4 – hiện chiếm gần một nửa tổng tiền gửi toàn hệ thống – cho thấy áp lực huy động vốn đang gia tăng trong bối cảnh nhu cầu tín dụng tăng tốc, đồng thời có thể tạo hiệu ứng lan tỏa, tác động tới mặt bằng lãi suất chung của thị trường trong thời gian tới.
Tổng Công ty Xây dựng Số 1 - CTCP (UPCoM: CC1) có báo cáo ĐTM về dự án đầu tư xây dựng cầu Cát Lái và đường dẫn. Chỉ trong vài nửa đầu tháng 12, HĐQT CC1 phê duyệt kế hoạch vay hơn chục ngàn tỷ đồng từ các nhà băng.
Theo báo cáo, dự án cầu Cát Lái và đường dẫn có tổng chiều dài tuyến khoảng 11,642km, thuộc địa phận phường Cát Lái, TPHCM và xã Đại Phước, tỉnh Đồng Nai. Điểm đầu dự án nằm trên đường Nguyễn Thị Định, cách nút giao Mỹ Thủy khoảng 400m. Điểm cuối dự án Km13+142, giao với đường cao tốc Bến Lức – Long Thành tại khoảng Km33+500.
Vị trí cầu Cát Lái trực tiếp thay thế tuyến phà Cát Lái hiện hữu – tuyến trung chuyển khoảng 50,000 lượt hành khách và phương tiện mỗi ngày, thường xuyên xảy ra ùn tắc vào giờ cao điểm. Phía tỉnh Đồng Nai, khu vực đầu cầu nằm trên địa bàn xã Đại Phước cách trung tâm TP. Biên Hòa (cũ) khoảng 25 km và cách sân bay quốc tế Long Thành khoảng 15 km. Phía TPHCM, khu vực đầu cầu thuộc địa bàn phường Cát Lái nằm ở rìa Đông Nam đô thị trung tâm, nơi tập trung khu đô thị Cát Lái, Khu dân cư Cát Lái, Cảng Cát Lái và hệ thống logistics – kho bãi lớn nhất miền Nam.
Dự án được đầu tư theo hình thức PPP, Hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư huy động vốn chủ sở hữu và vốn vay để thực hiện đầu tư xây dựng dự án, thanh toán bằng ngân sách nhà nước. Vốn ngân sách nhà nước không sử dụng trong thực hiện dự án, chỉ sử dụng vốn ngân sách để thanh toán cho Nhà đầu tư sau khi đưa công trình vào khai thác.
Tiến độ thực hiện từ năm 2025 – 2029. Tổng mức đầu tư (đã gồm lãi vay) gần 17.7 ngàn tỷ đồng. Trong đó, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hơn 3.4 ngàn tỷ đồng; chi phí xây dựng gần 9.5 ngàn tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư dự án
Tổng nhu cầu sử dụng đất vĩnh viễn của dự án khoảng 140.8 ha, bao gồm 14.9ha đất ở; 13.3ha đất đường giao thông; 13.2ha đất sông, ngòi, kênh, rạch; 1.03ha đất phi nông nghiệp khác; hơn 43.5ha đất nông nghiệp cần chuyển đổi mục đích.
Ngày 20/10, UBND tỉnh Đồng Nai chấp thuận nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư xây dựng cầu Long Hưng và dự án xây dựng cầu Cát Lái theo phương thức đối tác công tư. Trong đó, ngoài cầu Cát Lái, với dự án cầu Long Hưng (cầu Đồng Nai 2) và đường dẫn, UBND tỉnh ủng hộ chủ trương việc CC1 nghiên cứu thực hiện dự án, Công ty phối hợp với các sở ngành, địa phương có dự án đi qua nghiên cứu hướng tuyến dự án, lập các quy hoạch liên quan, xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nhu cầu sử dụng đất…. Sau khi thống nhất với UBND TPHCM về giao UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan có thẩm quyền triển khai thực hiện dự án cầu Long Hưng sẽ xem xét việc giao đơn vị đề xuất dự án theo quy định luật PPP.
Tính tới cuối quý 3/2025, CC1 có tổng tài sản gần 15.8 ngàn tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu hơn 4.5 tỷ đồng. Nợ vay và nợ thuê tài chính hơn 6 ngàn tỷ đồng.
Hôm 11/12 vừa qua, HĐQT CC1 chấp thuận phương án phát hành thư xác nhận cung cấp tín dụng bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội - Sở giao dịch 2 (MB, HOSE: MBB) với giá trị gần 3,537 tỷ đồng. Trước đó ít ngày, HĐQT thông qua việc vay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV, HOSE: BID) - Chi nhánh TPHCM 1,770 tỷ đồng, trong đó mức vay, bảo lãnh thanh toán, L/C tối đa 590 tỷ đồng. Đầu tháng 12, cũng tại BIDV, CC1 chấp thuận vay 6,000 tỷ đồng; trong đó hạn mức vay, bảo lãnh thanh toán, L/C tối đa 2,000 tỷ đồng.
Ngày 09/01/2026 tới đây, CC1 sẽ tổ chức họp ĐHĐCĐ bất thường để thông qua việc tăng vốn điều lệ, miễn nhiệm và bầu bổ sung thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2021-2026, cùng nội dung khác theo thẩm quyền đại hội.
Thu Minh
fili - 10:48:37 15/12/2025
MỚI
BIDV, Vietcombank, Agribank... đồng loạt phát cảnh báo khẩn
Ngân hàng BIDV vừa phát đi cảnh báo về tình trạng gia tăng các email mạo danh ngân hàng với nội dung “xác minh danh tính”, “xác minh giao dịch” kèm đường link hoặc nút bấm nhằm dụ khách hàng truy cập, từ đó đánh cắp thông tin cá nhân, tài khoản, thẻ hoặc cài mã độc.
BIDV khẳng định chỉ gửi thông tin chính thức từ email có tên miền bidv.com.vn và không bao giờ đính kèm link yêu cầu khách hàng cung cấp dữ liệu đăng nhập, OTP hay số thẻ, đồng thời khuyến cáo người dùng tuyệt đối không bấm vào email đáng ngờ và liên hệ ngay ngân hàng hoặc cơ quan công an khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo.
Trước đó, Agribank và Vietcombank cũng liên tục cảnh báo các thủ đoạn mạo danh ngân hàng để gửi email tuyển dụng giả, yêu cầu chuyển tiền, tải ứng dụng hoặc nhấn link độc hại, nhấn mạnh chỉ sử dụng email chính thức với tên miền của ngân hàng và không thu bất kỳ khoản phí nào trong quá trình tuyển dụng.
An ninh Tiền tệ - Tạp chí Người Đưa Tin Pháp luật
BIDV, Vietcombank, Agribank... cảnh báo khẩn đến tất cả khách hàng nhận được email này
Khách hàng cần cảnh giác với những email trông giống như được "gửi từ ngân hàng".

MỚI
Hai ngân hàng Big4 hé lộ kết quả kinh doanh 11 tháng
Tính đến cuối tháng 11, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Agribank đạt trên 1,95 triệu tỷ đồng, tăng trên 13% so với cuối năm 2024, còn dư nợ tín dụng của BIDV đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 13,7%.
Hai ngân hàng trong nhóm Big4, Agribank và BIDV, đã công bố kết quả kinh doanh sơ bộ cho 11 tháng đầu năm 2025. Tính đến cuối tháng 11/2025, Agribank đạt tổng dư nợ cho vay trên 1,95 triệu tỷ đồng, tăng hơn 13% so với cuối năm 2024. Trong đó, gần 65% dư nợ tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn, khẳng định vai trò chủ lực của Agribank trong việc cung cấp vốn cho khu vực này. Tổng nguồn vốn huy động của Agribank đạt 2,33 triệu tỷ đồng, tăng 15,2% so với đầu năm.
Tương tự, BIDV công bố lợi nhuận trước thuế đạt hơn 29.000 tỷ đồng trong 11 tháng đầu năm 2025. Tổng tài sản của BIDV đạt hơn 3,2 triệu tỷ đồng, tăng 16% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng 13,7% so với đầu năm, với dự kiến tăng trưởng cả năm đạt 15-16%. Huy động vốn của BIDV đạt trên 2,3 triệu tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm, kỳ vọng tăng trưởng cả năm đạt 12-13%.
Các ngân hàng còn lại trong nhóm Big4, VietinBank và Vietcombank, dự kiến cũng sẽ công bố kết quả kinh doanh tích cực trong thời gian tới. Theo dự báo của Chứng khoán ACBS, lợi nhuận trước thuế năm 2025 của VietinBank có thể đạt 41.420 tỷ đồng, tăng 30,4% so với cùng kỳ, nhờ giảm chi phí trích lập dự phòng và duy trì tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh cốt lõi. Vietcombank cũng được kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì kết quả kinh doanh tích cực trong năm 2025.
Nguoiquansat.vn
Hai ngân hàng Big4 hé lộ kết quả kinh doanh 11 tháng
Tính đến cuối tháng 11, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng Agribank đạt trên 1,95 triệu tỷ đồng, tăng trên 13% so với cuối năm 2024, còn dư nợ tín dụng của BIDV đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 13,7%.

Белая этикетка
API данных
Веб-плагины
Создатель Плакатов
План агентства
Риск потерь при торговле такими финансовыми инструментами, как акции, валюта, сырьевые товары, фьючерсы, облигации, ETF и криптовалюты, может быть значительным. Вы можете полностью потерять средства, размещенные у брокера. Поэтому вам следует тщательно взвесить, подходит ли вам такая торговля с учетом ваших обстоятельств и финансовых ресурсов.
Ни одно решение об инвестировании не должно приниматься без проведения тщательной проверки самостоятельно или без консультации с вашими финансовыми консультантами. Наш веб-контент может не подойти вам, поскольку мы не знаем ваших финансовых условий и инвестиционных потребностей. Наша финансовая информация может иметь задержку или содержать неточности, поэтому вы должны нести полную ответственность за любые ваши торговые и инвестиционные решения. Компания не несет ответственности за потерю вашего капитала.
Без разрешения сайта запрещается копировать графику, тексты или торговые марки сайта. Права интеллектуальной собственности на содержание или данные, включенные в этот сайт, принадлежат его поставщикам и торговцам.
Не вошли в систему
Войдите в систему, чтобы получить доступ к дополнительным функциям

Участник FastBull
Пока нет
Покупка
Войти
Зарегистрироваться