Котировки
Новости
Анализ
Пользователь
24/7
Экономический Календарь
Обучение
Данные
- Имена
- Последний
- Пред.












Сообщество аккаунт
Сигнальные аккаунты для участников
Все сигнальные аккаунты
Все конкурсы



Великобритания Ежемесячный рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Ожидания уровня инфляцииА:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост индекса базовых розничных цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Месячный рост цен производства (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
Великобритания Годовой рост цен производства (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Месячный рост цен на вводимые товары (Не сезонно скорректированный) (Нояб)А:--
П: --
Великобритания Годовой рост розничных цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Индонезия Ставка обратного РЕПО на 7 днейА:--
П: --
П: --
Индонезия Ставка по депозитам (Дек)А:--
П: --
П: --
Индонезия Ставка кредитования (Дек)А:--
П: --
П: --
Индонезия Займы (год к году) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Южная Африка Годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Южная Африка ИПЦ год к году (Нояб)А:--
П: --
П: --
Германия Индекс ожиданий деловой среды IFO (Дек)А:--
П: --
Германия Индекс текущих условий дел IFO (Дек)А:--
П: --
П: --
Германия Индекс делового климата IFO (Дек)А:--
П: --
Еврозона Окончательный ежемесячный рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Годовой рост трудовых издержек (3 квартал)А:--
П: --
Еврозона Основной индекс потребительских цен, окончательные данные, год к году (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Основной индекс потребительских цен, окончательные данные, месяц к месяцу (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный годовой рост основного индекса потребительских цен (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона ИПЦ год к году (за исключением табака) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона ИПЦ месяц к месяцу (за исключением продуктов питания и энергии) (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Годовой рост валовой заработной платы (3 квартал)А:--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный ИПЦ год к году (Нояб)А:--
П: --
П: --
Еврозона Окончательный ИПЦ месяц к месяцу (Нояб)А:--
П: --
П: --
Великобритания Ожидания промышленных цен CBI (Дек)А:--
П: --
П: --
Великобритания Промышленные тенденции CBI - Заказы (Дек)А:--
П: --
П: --
США Индекс активности заявок на ипотеку MBA (недельное изменение)А:--
П: --
П: --
США Еженедельные изменения импорта сырой нефти EIA--
П: --
П: --
США Еженедельное изменение запасов сырой нефти EIA в Кушинге, Оклахома--
П: --
П: --
США Изменение еженедельных запасов сырой нефти EIA--
П: --
П: --
США Еженедельные изменения запасов мазута EIA--
П: --
П: --
США Изменение еженедельных запасов бензина EIA--
П: --
П: --
США Проекция еженедельного спроса на сырую нефть по данным EIA--
П: --
П: --
Россия Индекс цен производителей (год к году) (Нояб)--
П: --
П: --
Россия Индекс цен производителей (месяц к месяцу) (Нояб)--
П: --
П: --
Австралия Ожидания потребительской инфляции--
П: --
П: --
Южная Африка Индекс цен производителей (год к году) (Нояб)--
П: --
П: --
Еврозона Ежемесячный рост выпуска в строительстве (Сезонно скорректированный) (Окт)--
П: --
П: --
Еврозона Годовой рост выпуска в строительстве (Окт)--
П: --
П: --
Великобритания Голосование о неизменности процентной ставки Банка Англии (Дек)--
П: --
П: --
Мексика Месячный рост розничных продаж (Окт)--
П: --
П: --
Великобритания Базовая процентная ставка--
П: --
П: --
Великобритания Голосование по снижению процентной ставки Банка Англии (Дек)--
П: --
П: --
Великобритания Голосование по повышению процентной ставки Банка Англии (Дек)--
П: --
П: --
Заявление о ставке ПДК
Еврозона Ставка депозита Европейского центробанка--
П: --
П: --
Еврозона Маржинальная ставка кредитования Европейского центробанка--
П: --
П: --
Еврозона Основная ставка рефинансирования Европейского центробанка--
П: --
П: --
Заявление ЕЦБ о денежно-кредитной политике
Канада Годовой рост среднего заработка в неделю (Окт)--
П: --
П: --
США Годовой рост основного индекса потребительских цен (Не сезонно скорректированный) (Нояб)--
П: --
П: --
США Ежемесячный рост основного индекса потребительских цен (Сезонно скорректированный) (Нояб)--
П: --
П: --
США Еженедельные первичные заявки на пособие по безработице (сезонно скорректированные)--
П: --
П: --
США Еженедельные продолжающиеся заявки на пособие по безработице (сезонно скорректированные)--
П: --
П: --
США Месячный рост реального дохода (Сезонно скорректированный) (Нояб)--
П: --
П: --
США ИПЦ месяц к месяцу (Скорректированный на сезонность) (Нояб)--
П: --
П: --
США ИПЦ год к году (Не скорректированный на сезонность) (Нояб)--
П: --
П: --
США Еженедельное среднее за 4 недели по первичным заявкам на пособие по безработице (сезонно скорректированное)--
П: --
П: --


Нет соответствующих данных
Последние мнения
Последние мнения
Актуальные темы
Лучшие обозреватели
Последнее Обновление
Белая этикетка
API данных
Веб-плагины
План агентства
Посмотреть все

Нет данных
Sau nhiều tháng giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở mức thấp, lần đầu tiên cả 4 ngân hàng quốc doanh (Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV) đều tăng 0.3-0.5 điểm phần trăm lãi suất ở nhiều kỳ hạn.
Các ngân hàng Agribank, Vietcombank, BIDV và Vietinbank vừa đồng loạt điều chỉnh biểu lãi suất huy động, bao gồm tại quầy và trực tuyến.
Cụ thể, tại quầy, Vietcombank, BIDV và VietinBank áp dụng biểu lãi suất giống nhau. Lãi suất kỳ hạn 1 tháng được tăng lên mức 2.1%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 2.4%/năm, 9 tháng tăng lên 3.5%/năm, trong khi kỳ hạn 12 tháng tăng 0.5 điểm phần trăm lên 5.2%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng tăng lên 5.3%/năm.
Riêng Agribank áp dụng tại quầy tiền gửi kỳ hạn 1 tháng là 2.4%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 2.7%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 3.8%/năm và 12 tháng là 5.2%/năm.
Trước đó, từ tháng 9, các ngân hàng tư nhân đã bắt đầu tăng nhẹ lãi suất tiền gửi. Từ đầu tháng 12 đến nay, đã có nhiều ngân hàng thông báo điều chỉnh tăng lãi suất huy động như: PVCombank, OCB, BaoVietBank, NCB, BVBank, KienlongBank cho đến Techcombank, VPBank, ACB, Sacombank hay SHB...
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng ngoại tính đến ngày 17/12/2025
Theo các chuyên gia, việc tăng lãi suất tiền gửi giai đoạn cuối năm mang tính mùa vụ trong giai đoạn ngân hàng tăng cường vốn cho tín dụng.
VCBS dự báo mặt bằng lãi suất huy động có thể tiếp tục nhích nhẹ trong thời gian tới do 2 yếu tố: Áp lực thanh khoản mùa cao điểm và rủi ro tỷ giá khi nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu cuối năm tăng cao.
Hàn Đông
FILI - 10:10:00 17/12/2025
Dòng tiền tự doanh quay lại mua ròng mạnh trong phiên 16/12 đã kéo VN-Index tăng hơn 33 điểm, bất chấp khối ngoại trở lại bán ròng.
Phiên giao dịch ngày 16/12 ghi nhận diễn biến đảo chiều mạnh của thị trường chứng khoán. Sau phần lớn thời gian buổi sáng chìm trong sắc đỏ, VN-Index bất ngờ bứt phá trong phiên chiều, tăng hơn 33 điểm, tương đương 2.02%, chốt phiên tại 1.679,18 điểm. Đây là phiên tăng mạnh nhất kể từ đầu tháng 11, đồng thời chấm dứt chuỗi điều chỉnh kéo dài 5 phiên liên tiếp.
Động lực chính cho nhịp hồi phục đến từ dòng tiền tự doanh, trong bối cảnh khối ngoại quay lại trạng thái bán ròng. Sau phiên bán ròng nhẹ 65 tỷ đồng ngày 15/12, tự doanh các công ty chứng khoán đã quay lại mua ròng mạnh trên HOSE với giá trị xấp xỉ 478 tỷ đồng.
Diễn biến giao dịch tự doanh trên sàn HOSE những phiên gần đây
Tâm điểm giải ngân của tự doanh tập trung vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. FPT được mua ròng mạnh nhất với giá trị gần 87 tỷ đồng. Theo sau là EIB hơn 75 tỷ đồng, VIC hơn 59 tỷ đồng và HPG gần 57 tỷ đồng. Nhóm ngân hàng cũng được gom đáng kể với VPB hơn 30 tỷ đồng, ACB hơn 28 tỷ đồng và MBB hơn 23 tỷ đồng.
Ở chiều ngược lại, MWG là mã bị tự doanh bán ròng mạnh nhất với giá trị hơn 32 tỷ đồng. CII bị xả gần 21 tỷ đồng, trong khi áp lực bán tại SSI và CTG không đáng kể, chỉ hơn 5 tỷ đồng mỗi mã.
Khối ngoại quay lại bán ròng
Trái ngược với tự doanh, khối ngoại sau khi mua ròng trở lại trong phiên 15/12 đã nhanh chóng đảo chiều bán ròng gần 102 tỷ đồng trên toàn thị trường trong phiên 16/12.
Diễn biến giao dịch khối ngoại những phiên gần đây
Đáng chú ý, có tới 4 mã bị bán ròng trên trăm tỷ đồng. Dẫn đầu là VIC với giá trị gần 167 tỷ đồng, tiếp đến VCB gần 154 tỷ đồng, DGC hơn 122 tỷ đồng và VCK gần 108 tỷ đồng. VCK là “tân binh” ngành chứng khoán mới chính thức giao dịch trên HOSE trong ngày 16/12 nhưng ngay lập tức giảm hơn 15%, lùi về 50,800 đồng/cp trong phiên đầu tiên lên sàn.
Top cổ phiếu khối ngoại giao dịch nhiều nhất phiên 16/12
Ở chiều mua, khối ngoại lại thể hiện sự chọn lọc rõ nét. TCX - một tân binh khác của ngành chứng khoán - được mua ròng mạnh nhất với giá trị hơn 147 tỷ đồng. Mã này mới lên HOSE từ ngày 24/10 với giá tham chiếu 46,800 đồng/cp và đến phiên 16/12 giao dịch quanh 47,150 đồng/cp.
Ngoài TCX, nhóm chứng khoán còn ghi nhận dòng tiền ngoại đổ vào VIX gần 86 tỷ đồng và SSI gần 80 tỷ đồng. Bên cạnh đó, MWG được mua ròng hơn 113 tỷ đồng và BSR hơn 83 tỷ đồng.
Tùng Phong
FILI - 17:40:00 16/12/2025
Giai đoạn tới không phải thời kỳ tăng trưởng dễ dàng. Doanh nghiệp cần chuẩn bị cho môi trường biến động kéo dài, với áp lực về vốn, lãi suất, tỷ giá và cạnh tranh.
Tại “Hội nghị ngành nông sản và thủy sản: Giải pháp trong biến động” ngày 16/12, các chuyên gia đã giới thiệu giải pháp tài chính chuyên biệt nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nông sản, thủy sản củng cố nền tảng tài chính để tự tin nắm bắt cơ hội, đưa sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Giai đoạn tới không phải thời kỳ tăng trưởng dễ dàng
Tại Hội nghị, theo TS. Nguyễn Xuân Thành - Giảng viên cao cấp về Chính sách công, Đại học Fulbright Việt Nam, kinh tế Việt Nam năm 2025 dự kiến tăng trưởng khoảng 8%, nhưng các chỉ số tích cực chưa phản ánh đầy đủ những khó khăn thực tế mà doanh nghiệp đang đối diện.
Sang năm 2026, mục tiêu tăng trưởng cao đặt ra nhiều thách thức, trong đó cách điều hành chính sách vĩ mô sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn và chi phí tài chính của doanh nghiệp. Đầu tư công tiếp tục là động lực quan trọng của tăng trưởng, nhưng đồng thời tạo áp lực lên tín dụng và mặt bằng lãi suất. “Giai đoạn tới không phải thời kỳ tăng trưởng dễ dàng. Doanh nghiệp cần chuẩn bị cho môi trường biến động kéo dài, với áp lực về vốn, lãi suất, tỷ giá và cạnh tranh. Việc nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro và khả năng thích ứng sẽ quan trọng không kém, thậm chí quan trọng hơn tốc độ tăng trưởng ngắn hạn”, ông Thành nhấn mạnh.
Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý cũng thay đổi nhanh chóng. Theo bà Đặng Mai Kim Ngân - Phó Tổng Giám đốc Deloitte Việt Nam, giai đoạn 2025-2026 chứng kiến nhiều điều chỉnh quan trọng về thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tối thiểu toàn cầu, tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và xuất khẩu. Cơ quan thuế đang chuyển mạnh sang mô hình quản lý dựa trên phân loại rủi ro và phân tích dữ liệu, khiến yêu cầu tuân thủ ngày càng cao. Rủi ro thuế không chỉ dừng ở khía cạnh tài chính mà còn ảnh hưởng đến danh tiếng và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, doanh nghiệp cần chủ động xây dựng chiến lược và khung quản trị rủi ro thuế, gắn với quản trị doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ, nhằm nâng cao khả năng thích ứng và phát triển bền vững.
Ông Ngô Tấn Long - Phó Tổng Giám đốc ACB cho biết: “Các doanh nghiệp có thể tìm ra giải pháp tối ưu về vốn, chi phí và phương pháp quản trị tài chính hiệu quả, góp phần cho sự phát triển ổn định, bền vững. Nền tảng tài chính vững mạnh là một trong những yếu tố quan trọng để củng cố nội lực cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường”.
Ngân hàng giới thiệu nhóm giải pháp tài chính được thiết kế chuyên biệt cho doanh nghiệp nông - thủy sản, tập trung vào 3 mục tiêu: Đáp ứng nhu cầu vốn, quản trị ngoại hối và tối ưu vận hành.
Vay vốn kinh doanh, ngân hàng tài trợ linh hoạt cho toàn bộ chu kỳ xuất khẩu - từ tài trợ trước và sau giao hàng, OPLC đến mua hẳn bộ chứng từ sau giao hàng - giúp rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Doanh nghiệp có thể tiếp cận khoản vay bổ sung vốn lưu động tín chấp đến 80% giá trị hợp đồng, hỗ trợ thu mua kịp thời trong mùa vụ.
Quản trị ngoại hối giúp doanh nghiệp phòng vệ rủi ro khi có biến động về tỷ giá và lãi suất. Khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền quốc tế online, doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi giá và giữ tỷ giá ngoại tệ đến 48 giờ, tiết kiệm thời gian và tối ưu chi phí.
Ngoài ra, chuẩn hóa vận hành và tối ưu dòng tiền, từ số hóa quy trình thu - chi, chi hộ lương và QR code trong giao dịch, đến kết nối hệ thống kế toán và tài trợ nhà phân phối. Cùng với nhiều ưu đãi về dịch vụ, những giải pháp này giúp doanh nghiệp nâng cao tính minh bạch, rút ngắn thời gian xử lý và giảm chi phí vận hành, đáp ứng yêu cầu về chứng từ và quy định thuế.
Gói tín dụng xanh 5,000 tỷ đồng với lãi suất thấp hơn 2-3%, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư giảm phát thải, truy xuất nguồn gốc và đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững.
Hàn Đông
FILI - 15:15:32 16/12/2025
Thị trường trái phiếu riêng lẻ ghi nhận khoảng 35 ngàn tỷ đồng trong tháng 11, mức thấp thứ hai kể từ tháng 4/2025, trong bối cảnh lãi suất tiền gửi đang nhích lên vào giai đoạn cuối năm.
Trái phiếu riêng lẻ tháng 11/2025 trầm lắng
Dòng tiền trong tháng chủ yếu tập trung vào khối ngân hàng và một số doanh nghiệp bất động sản, trong khi các nhóm còn lại tham gia hạn chế.
Ngay cả hoạt động của các nhà băng cũng thu hẹp mạnh, khi tổng giá trị mang về chỉ hơn 15 ngàn tỷ đồng. Techcombank, VIB và OCB là những cái tên tham gia đáng kể nhất.
Hơn 2.2 ngàn tỷ đồng trái phiếu của Techcombank tập trung ở kỳ hạn 3 năm, lãi suất phổ biến ở mức 6.5%/năm. VIB có lô quy mô 3 ngàn tỷ đồng, cùng kỳ hạn 3 năm, lãi suất 6.4%/năm. OCB duy trì hiện diện với các trái phiếu 2-3 năm, lãi quanh 6.5-6.6%/năm.
BIDV xuất hiện với nhiều đợt, kỳ hạn trải rộng, tổng giá trị hơn 2 ngàn tỷ đồng. TPBank tiếp tục tham gia với hơn 1.1 ngàn tỷ đồng, trong đó các trái phiếu 10 năm lãi suất lên tới 7.3-8%/năm.
Một số ngân hàng khác như HDBank, MSB, VPBank, ABBank và Bac A Bank cũng phát sinh, song giá trị không lớn.
Lũy kế 11 tháng, Techcombank vẫn dẫn đầu về giá trị huy động trái phiếu với hơn 48 ngàn tỷ đồng. Theo sau là ACB, OCB, BIDV hay VPBank, quy mô cộng dồn đều hơn 20 ngàn tỷ đồng mỗi nhà băng.
Nhóm tài chính tiêu dùng cũng trầm. Kinh doanh F88 là đại diện duy nhất với lô 100 tỷ đồng, kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 9%/năm.
Giá trị phát hành nhóm tài chính tiếp tục ở mức thấp
Nhóm TNR Holdings Việt Nam ồ ạt tái xuất
Ở nhóm bất động sản, tháng 11 tập trung vào một số doanh nghiệp có liên quan đến TNR Holdings Việt Nam. Trong đó, Xây dựng Tam Trinh và VIPICO là những cái tên mới.
Công ty TNHH MTV VIPICO tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ với 3 lô, tổng giá trị gần 2.3 ngàn tỷ đồng. Các khoản đều có kỳ hạn 9 năm, lãi cố định 9.3%/năm. Công ty TNHH Liên doanh Đầu tư Xây dựng Tam Trinh có lô trái phiếu 900 tỷ đồng kéo dài 8 năm, lãi suất 9.2%/năm.
Trong kỳ, nhiều đơn vị trong cùng hệ sinh thái tiếp tục phát hành trái phiếu giá trị lớn. Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Nam Quang thu thêm 2.5 ngàn tỷ đồng, nâng tổng quy mô phát hành lên 3.5 ngàn tỷ đồng. May - Diêm Sài Gòn phát sinh thêm 1 ngàn tỷ đồng, đưa tổng giá trị trái phiếu năm nay lên xấp xỉ 5 ngàn tỷ đồng.
Nhóm TNR Holdings Việt Nam huy động tổng cộng hơn 7 ngàn tỷ đồng trái phiếu trong kỳ, điểm chung là thời gian đáo hạn dài, không tài sản bảo đảm và trả lãi suất cố định.
Ngoài ra, Dịch vụ Cáp treo Bà Nà trở lại sau 2 năm gián đoạn với 1.25 ngàn tỷ đồng trái phiếu lãi 10.5%/năm, kỳ hạn 5 năm. Đầu tư Xây dựng Thái Sơn có tháng thứ hai liên tiếp với lô trái phiếu 4 ngàn tỷ đồng, duy trì mức lãi suất cao 12.5%/năm.
Một số doanh nghiệp lớn khác cũng tiếp tục hút tiền từ trái phiếu. Lô mới giúp Vingroup nâng tổng giá trị phát hành từ đầu năm lên 25 ngàn tỷ đồng, đứng đầu nhóm phi tài chính về quy mô. Vietjet tiếp tục hiện diện với lô 1 ngàn tỷ đồng.
Ở mảng ô tô, Tasco Auto có thêm 145 tỷ đồng trái phiếu trong tháng 11. Bất động sản công nghiệp có sự góp mặt của Becamex , đưa tổng số trái phiếu huy động qua từ đầu năm lên hơn 3 ngàn tỷ đồng.
Các đơn vị liên quan đến TNR Holdings Việt Nam nổi bật nhất tháng 11
Tử Kính
FILI - 11:28:11 16/12/2025

Các công ty chứng khoán (CTCK) khuyến nghị theo dõi IDI do nhu cầu giảm trong bối cảnh kinh tế kém khả quan; tăng tỷ trọng PAN nhờ kỳ vọng doanh thu từ các tháng cao điểm mùa vụ cuối năm 2025 và đầu năm 2026; VCB khả quan nhờ tổng thu nhập năm 2026 sẽ tăng trưởng tốt.
Theo dõi IDI với giá mục tiêu 6,370 đồng/cp
CTCK FPT (FPTS) dự phóng doanh thuần trong quý 4/2025 của CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia - IDI dự kiến giảm 3.7% so với cùng kỳ và biên lợi nhuận gộp giảm 1.8 điểm % (tương ứng cả năm 2025 giảm lần lượt 4.8% và 0.5 điểm % so với năm trước) do (1) giá xuất khẩu cá tra và phụ phẩm liên quan giảm khi nhu cầu tiêu thụ tại thị trường Mexico và Trung Quốc suy yếu trong bối cảnh kinh tế kém khả quan, và (2) chi phí bã đậu nành tăng nhẹ khi Trung Quốc tăng nhập khẩu.
Cụ thể, thị trường Mexico (chiếm 25% doanh thu) chững lại do (1) Chính sách tiền tệ tài khóa thắt chặt theo chủ trương của Tổng thống đương nhiệm nhằm giảm thiểu thâm hụt ngân sách và (2) Rào cản thương mại bởi chính sách thuế quan và phi thuế quan từ Mỹ gây ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế của Mexico.
Còn thị trường Trung Quốc (chiếm 15% doanh thu) duy trì đà giảm do (1) Nhu cầu nội địa suy yếu trong bối cảnh kinh tế ảm đạm sau đợt khủng hoảng kép đồng thời (2) Cạnh tranh với (i) cá rô phi nội địa khi gặp bất lợi về thuế suất tại Mỹ với mức thuế suất đạt 47% và (ii) cá minh thái Nga tiếp tục bị cấm nhập khẩu vào Mỹ.
Ngược lại, IDI được hưởng lợi từ việc phát hành trái phiếu xanh kể từ cuối quý 4/2024 với lãi suất ưu đãi giúp tiết kiệm 3 điểm % lãi suất hằng năm. Theo đó, lô trái phiếu xanh IDIH2432001 được phát hành với quy mô 1,000 tỷ đồng, kỳ hạn 8 năm, lãi suất ưu đãi cố định 5.58%/năm và dự kiến đáo hạn vào ngày 31/10/2032.
Triển vọng dài hạn khả quan nhờ động lực mảng cá tra và phụ phẩm liên quan trong cả hai nhóm thị trường. Trong đó, thị trường xuất khẩu (chiếm 80% doanh thu): Động lực tăng trưởng đến từ (1) Lợi thế cạnh tranh giá rẻ khi được (i) miễn thuế theo FTAs (Mexico) đồng thời (ii) hưởng lợi về chênh lệch thuế suất so với cá thịt trắng khác (Trung Quốc và Mỹ) và (2) Dư địa mở rộng tại các thị trường tiềm năng (Mexico và Mỹ).
Còn thị trường nội địa (chiếm 20% doanh thu) Động lực tăng trưởng đến từ nhu cầu thực phẩm đông lạnh chế biến sẵn, sơ chế nhanh gia tăng do ưa chuộng sự tiện lợi.
Nhìn chung, FPTS nhận định tăng trưởng doanh thu cả năm 2025 của IDI ước tính giảm 7.3 điểm % so với dự phóng trước và biên lợi nhuận gộp giảm 3.6 điểm % khi giá xuất khẩu giảm nhẹ trong bối cảnh nhu cầu suy yếu, đồng thời chi phí nuôi cá tra nguyên liệu của doanh nghiệp dự kiến tăng nhẹ bởi giá bã đậu nành. Trong dài hạn, nhu cầu tiêu thụ tại Trung Quốc và Mexico được dự báo phục hồi chậm hơn dự kiến trong bối cảnh kinh tế ảm đạm.
Về yếu tố cần theo dõi, ngày 26/10/2025, Việt Nam và Mỹ công bố tuyên bố chung về khuôn khổ Hiệp định thương mại đối ứng, công bằng và cân bằng nhân dịp gặp gỡ lãnh đạo hai bên khi tham dự Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 47 tại Malaysia.
Theo đó, Việt Nam và Mỹ hướng tới tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu đôi bên tiếp cận thị trường thông qua xử lý các rào cản thuế quan và phi thuế quan. Việt Nam dự kiến mở rộng ưu đãi thị trường cho phần lớn hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp của Mỹ. Đồng thời, Mỹ duy trì mức thuế đối ứng 20% theo Sắc lệnh Hành pháp số 14257 với hàng có xuất xứ Việt Nam và xem xét một số sản phẩm được áp dụng mức thuế 0%.
Trong trường hợp được miễn hoặc giảm thuế đối ứng so với giai đoạn trước, cá tra Việt Nam và IDI nói riêng sẽ tăng mạnh khả năng cạnh tranh về giá tại Mỹ.
FPTS khuyến nghị theo dõi cổ phiếu IDI với giá mục tiêu 6,370 đồng/cp, thấp hơn 11.3% so với giá đóng cửa ngày lập báo cáo 08/12/2025. Nhà đầu tư có thể chờ mua IDI khi đạt mức giá 5,320 đồng/cp, tương ứng lợi nhuận kỳ vọng đạt 20%.
Tăng tỷ trọng PAN với giá mục tiêu 32,600 đồng/cp
CTCK Mirae Asset (MAS) cho biết giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2025 giảm khoảng 18%, do Ấn Độ dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu và xu hướng tăng tự chủ nguồn cung tại các thị trường nhập khẩu lớn như Philippines và Indonesia, khiến nhu cầu toàn cầu suy yếu. Diễn biến này tạo áp lực lên giá bán và biên lợi nhuận của mảng nông nghiệp CTCP Tập đoàn PAN (HOSE: PAN).
Tuy nhiên, nhờ lợi thế tự chủ được nguồn giống và duy trì sự ổn định nhờ tập trung vào phân khúc gạo cao cấp, PAN đã giảm thiểu rủi ro trước biến động giá. Đồng thời, nhu cầu giống và thuốc bảo vệ thực vật dự kiến phục hồi trong vụ Đông Xuân – vụ chiếm khoảng 70% sản lượng năm, qua đó hỗ trợ doanh thu trong quý 4.
Ở mảng thực phẩm, PAN đang trong quá trình tái cơ cấu, tập trung mở rộng xuất khẩu và điều chỉnh cơ cấu sản phẩm theo phân khúc trung – cao cấp nhằm phù hợp xu hướng “cao cấp hóa” trong tiêu dùng. Song song đó, doanh nghiệp đẩy mạnh kênh bán lẻ hiện đại nhằm cải thiện biên lợi nhuận trong giai đoạn cuối năm.
Còn với thủy sản, Công ty ghi nhận mức tăng trưởng tích cực nhất trong 9 tháng đầu năm 2025, với doanh thu xuất khẩu tôm và cá tra đều tăng trên 23%. Tuy nhiên, áp lực từ thuế đối ứng 20% của Mỹ và rủi ro từ các loại thuế chống bán phá giá (AD) và chống trợ giá (CVD) dự kiến công bố vào tháng 12/2025 tại Mỹ có thể khiến hoạt động xuất khẩu gặp nhiều thử thách hơn.
PAN đã lên kế hoạch tái cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng mở rộng sang Nhật Bản, Canada, Úc và Hàn Quốc, giúp giảm phụ thuộc vào thị trường Mỹ. Đồng thời, việc mở rộng danh mục sản phẩm giá trị gia tăng giúp cải thiện biên lợi nhuận và nâng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Năm 2025, MAS dự phóng doanh thu PAN đạt 17,827 tỷ đồng (tăng 10% so với năm trước), lãi ròng đạt 655 tỷ đồng (tăng 7.6%), biên lợi nhuận thu hẹp từ 20.9% năm 2024 xuống 20.3%, chủ yếu do chi phí đầu vào ở mức cao cùng với áp lực từ thuế đối ứng. Năm 2026, ước tính doanh thu đạt 18,802 tỷ đồng (tăng 5%), lãi ròng đạt 723 tỷ đồng (tăng 10%), biên lợi nhuận gộp cải thiện lên mức 20.6% nhờ kỳ vọng áp lực chi phí đầu vào giảm dần.
Dự phóng kết quả kinh doanh năm 2025-2026 của PAN
EPS dự kiến năm 2025 đạt 3,176 đồng/cp, tương ứng mức P/E dự phóng ở mức 8,8 lần. MAS khuyến nghị tăng tỷ trọng PAN vì kỳ vọng doanh thu từ các tháng cao điểm mùa vụ cuối năm 2025 và đầu năm 2026; và đa dạng hóa sản phẩm và thị trường xuất khẩu giảm thiểu rủi ro.
VCB khả quan với giá mục tiêu 69,300 đồng/cp
CTCK ACB (ACBS) cho biết kết quả kinh doanh quý 3/2025 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HOSE: VCB) tăng trưởng khiêm tốn với lãi trước thuế đạt 11,239 tỷ đồng (tăng 5% so với cùng kỳ và 1.9% so với quý trước). Tổng thu nhập tăng nhẹ 3.5% so với cùng kỳ và 1% so với quý trước, trong khi chi phí hoạt động và chi phí dự phòng duy trì ổn định.
Tăng trưởng tín dụng thận trọng (tăng 4.7% so với quý trước, tăng 12.4% so với đầu năm và 16.1% so với cùng kỳ) với động lực tăng trưởng đến từ tất cả các phân khúc khách hàng, phản ánh quan điểm thận trọng trong việc giải ngân của VCB. NIM tiếp tục giảm nhưng với tốc độ chậm lại (giảm 7 điểm cơ bản so với quý trước và 29 điểm cơ bản so với cùng kỳ). Theo đó, thu nhập lãi thuần tăng 8% so với cùng kỳ và 3.5% so với quý trước.
ACBS đánh giá thu nhập ngoài lãi của VCB chưa nổi bật khi tăng 4.2% so với cùng kỳ nhưng giảm 8.4% so với quý trước). Dù có sự phục hồi ở mảng dịch vụ (giảm 26.2% so với cùng kỳ do có hạch toán phí banca trả trước) nhưng kinh doanh ngoại hối sụt giảm (giảm 5% so với cùng kỳ và 21.8% so với quý trước) và thu nợ ngoại bảng chậm lại (tăng 18.1% so với cùng kỳ nhưng giảm 26.4% so với quý trước).
Bù lại, ACBS cho rằng chất lượng tài sản của VCB được duy trì ở mức tốt. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ nhóm 2 đi ngang ở mức 1.03% và 0.27% – mức thấp nhất trong ngành, nhờ việc giải ngân tín dụng một cách chọn lọc. Chi phí tín dụng nhờ đó được giữ ở mức thấp chỉ 0.05%, chủ yếu đến từ dự phòng chung.
9 tháng đầu năm 2025, VCB hoàn thành 75.8% kế hoạch lợi nhuận và 74.2% dự phóng của ACBS. Cho cả năm 2025, ACBS dự báo lãi trước thuế ở mức 44,699 tỷ đồng, tăng 5.8% so với năm trước dù kế hoạch được ĐHĐCĐ thông qua chỉ tăng 3.5%.
Cho năm 2026, ACBS dự báo lãi trước thuế đạt 47,433 tỷ đồng, tăng 6.1% so với năm trước. Mặc dù tổng thu nhập tăng trưởng tốt hơn (tăng 16.2%) nhờ NIM cải thiện 10 điểm cơ bản, CTCK này dự báo VCB sẽ tăng mạnh chi phí dự phòng (tăng 241%) để duy trì bộ đệm dự phòng ở mức trên 200%. Với triển vọng lợi nhuận chưa tăng trưởng mạnh trong ngắn hạn, ACBS hạ P/E mục tiêu từ 18x xuống 16.5x, tương đương trung vị lịch sử.
Dự phóng kết quả kinh doanh 2025-2026 của VCBNguồn: ACBS
Thượng Ngọc
FILI - 11:30:37 15/12/2025
MỚI
Cổ phiếu MBB, CTG, ACB - Có nên mua gom? BỎ ROOM TÍN DỤNG ảnh hưởng như thế nào đến giá CP?
Từ năm 2026, ngân hàng nhà nước (NHNN) có kế hoạch bỏ room tín dụng để giảm thiểu cơ chế "xin - cho" giữa các ngân hàng, đồng thời hướng đến nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để làm được điều đó, các NHTM bắt buộc phải đảm bảo những tiêu chuẩn an toàn khắt khe của Basel II & Basel III trong 4 năm tiếp theo. Trong 1 tháng vừa qua, đã có tới 6 ngân hàng công bố kế hoạch tăng vốn lớn trong năm sau để đón đầu xu thế mới của ngành ngân hàng.
Những câu hỏi mà nhiều A/C/E đang quan tâm là:
- Bỏ room tín dụng là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến ngành ngân hàng? Ngân hàng nào hưởng lợi?
- Tại sao các ngân hàng đồng loạt tăng vốn mạnh?
- Có nên mua gom MBB, CTG và ACB?
Tất cả những câu hỏi "hóc búa" này được Thắng phân tích dễ hiểu, chi tiết và ngắn gọn trong video này!
Dòng tiền ngoại tiếp tục rút mạnh trong phiên 12/12, trong khi tự doanh các công ty chứng khoán (CTCK) quay lại gom ròng bất chấp thị trường điều chỉnh sâu.
Khối ngoại nối dài chuỗi bán ròng sang ngày thứ sáu với giá trị 506 tỷ đồng. Áp lực lớn nhất dồn vào VIC khi bị bán 183 tỷ đồng, dẫn đầu toàn thị trường. VCB đứng ngay sau với 105 tỷ đồng và ACB ghi nhận 97 tỷ đồng.
Ở chiều mua, dòng vốn ngoại tập trung vào HPG với 88 tỷ đồng, tiếp đó là VRE và SSI với mức lần lượt 62 tỷ đồng và 59 tỷ đồng.
Cổ phiếu thuộc nhóm Vingroup tiếp tục chịu sức ép mạnh nhất từ đầu tháng 12. VIC đã bị xả hơn 1.7 ngàn tỷ đồng, còn VHM ghi nhận 718 tỷ đồng. Ngược lại, dòng tiền ngoại lại dồn sang MBB, giúp mã này được gom ròng gần 2 ngàn tỷ đồng.
Khối ngoại vẫn miệt mài bán nhiều hơn mua
Top 10 cổ phiếu khối ngoại giao dịch ròng nhiều nhất phiên 12/12
Tương phản với động thái rút vốn của nước ngoài, tự doanh lại tranh thủ gom ròng 338 tỷ đồng khi VN-Index giảm hơn 52 điểm. MWG dẫn đầu danh sách mua với gần 100 tỷ đồng, tiếp theo là CTG với 88 tỷ đồng và KBC ghi nhận 51 tỷ đồng.
Ở chiều bán, tự doanh xả mạnh HPG với 76 tỷ đồng, vượt xa mức bán tại VNM (19 tỷ đồng) và chứng chỉ quỹ FUEVFVND (gần 8 tỷ đồng).
Các công ty chứng khoán lại có phiên gom ròng khá mạnh
Top 10 cổ phiếu tự doanh giao dịch ròng mạnh nhất phiên 12/12
Tử Kính
FILI - 18:13:41 12/12/2025
Белая этикетка
API данных
Веб-плагины
Создатель Плакатов
План агентства
Риск потерь при торговле такими финансовыми инструментами, как акции, валюта, сырьевые товары, фьючерсы, облигации, ETF и криптовалюты, может быть значительным. Вы можете полностью потерять средства, размещенные у брокера. Поэтому вам следует тщательно взвесить, подходит ли вам такая торговля с учетом ваших обстоятельств и финансовых ресурсов.
Ни одно решение об инвестировании не должно приниматься без проведения тщательной проверки самостоятельно или без консультации с вашими финансовыми консультантами. Наш веб-контент может не подойти вам, поскольку мы не знаем ваших финансовых условий и инвестиционных потребностей. Наша финансовая информация может иметь задержку или содержать неточности, поэтому вы должны нести полную ответственность за любые ваши торговые и инвестиционные решения. Компания не несет ответственности за потерю вашего капитала.
Без разрешения сайта запрещается копировать графику, тексты или торговые марки сайта. Права интеллектуальной собственности на содержание или данные, включенные в этот сайт, принадлежат его поставщикам и торговцам.
Не вошли в систему
Войдите в систему, чтобы получить доступ к дополнительным функциям

Участник FastBull
Пока нет
Покупка
Войти
Зарегистрироваться