マーケット情報
ニュース
分析
ユーザー
7x24
経済カレンダー
NULL_CELL
データ
- 名前
- 最新値
- 戻る












NULL_CELL
NULL_CELL
すべてのコンテスト



アメリカ EIA 週間原油輸入量の推移実:--
予: --
戻: --
アメリカ EIA 週次 オクラホマ州クッシング原油在庫変動実:--
予: --
戻: --
アメリカ EIA の毎週の灯油在庫推移実:--
予: --
戻: --
アメリカ EIA 週次 ガソリン在庫変動実:--
予: --
戻: --
アメリカ EIA 生産別週間原油需要予測実:--
予: --
戻: --
ロシア PPI前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
ロシア PPI MoM (11月)実:--
予: --
戻: --
オーストラリア 消費者のインフレ期待実:--
予: --
戻: --
南アフリカ PPI前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
ユーロ圏 建設出力前月比 (SA) (10月)実:--
予: --
ユーロ圏 建設生産高前年比 (10月)実:--
予: --
戻: --
イギリス BOE MPC 投票は変更なし (12月)実:--
予: --
戻: --
メキシコ 小売売上高前月比 (10月)実:--
予: --
戻: --
イギリス 基準金利実:--
予: --
戻: --
イギリス BOE MPC 投票削減 (12月)実:--
予: --
戻: --
イギリス BOE MPC 投票引き上げ (12月)実:--
予: --
戻: --
MPC レート明細書
ユーロ圏 ECB 預金金利実:--
予: --
戻: --
ユーロ圏 ECB 限界貸出金利実:--
予: --
戻: --
ユーロ圏 ECB メインリファイナンス金利実:--
予: --
戻: --
ECB金融政策声明
カナダ 平均週収前年比 (10月)--
予: --
戻: --
アメリカ コアCPI前年比(SAではない) (11月)実:--
予: --
戻: --
アメリカ 毎週の初回失業保険申請件数 (SA)実:--
予: --
アメリカ 毎週の継続的失業保険申請数 (SA)実:--
予: --
アメリカ 実質利益前月比 (SA) (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ CPI前年比(SAではない) (11月)実:--
予: --
戻: --
アメリカ 週間新規失業保険申請件数 4 週間平均 (SA)実:--
予: --
アメリカ CPI前月比(SAではない) (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ フィラデルフィア連銀企業活動指数 (SA) (12月)実:--
予: --
戻: --
アメリカ フィラデルフィア連銀製造業雇用指数 (12月)実:--
予: --
戻: --
アメリカ コアCPI(SA) (11月)実:--
予: --
戻: --
ECB記者会見
アメリカ EIA 週次 天然ガス在庫変動--
予: --
戻: --
アメリカ カンザス連銀製造業生産指数 (12月)--
予: --
戻: --
アメリカ クリーブランド連銀CPI前月比 (11月)--
予: --
戻: --
ロシア PPI MoM (11月)--
予: --
戻: --
ロシア PPI前年比 (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ クリーブランド連銀CPI前月比(SA) (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ カンザス連銀製造業総合指数 (12月)--
予: --
戻: --
メキシコ 政策金利--
予: --
戻: --
アルゼンチン 貿易収支 (11月)--
予: --
戻: --
アルゼンチン 失業率 (第三四半期)--
予: --
戻: --
韓国 PPI MoM (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ 外国中央銀行による週間国債保有額--
予: --
戻: --
日本 国家 CPI 前月比 (SA ではない) (11月)--
予: --
戻: --
日本 CPI前月比 (11月)--
予: --
戻: --
日本 全国コアCPI前年比 (11月)--
予: --
戻: --
日本 CPI (生鮮食品とエネルギーを除く) (11月)--
予: --
戻: --
日本 国家 CPI 前月比 (食品とエネルギーを除く) (11月)--
予: --
戻: --
日本 全国CPI前年比(食料とエネルギーを除く) (11月)--
予: --
戻: --
日本 全国CPI前年比 (11月)--
予: --
戻: --


一致するデータがありません
Loạt ngân hàng tăng mạnh lãi tiết kiêm, lãi cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Từ cuối tháng 9 và đầu tháng 10 nhiều ngân hàng cũng đã tăng lãi tiết kiệm trở lại ở nhiều kỳ hạn nhằm hút tiền nhàn rỗi từ người dân.
Loạt ngân hàng tăng lãi tiết kiệm trở lại
Mới nhất, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) đã tăng lãi tiết kiệm thêm 0,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng với sản phẩm Tiết kiệm An Phú. Lãi suất tiết kiệm của sản phẩm Tiết kiệm truyền thống cũng được NCB tăng thêm 0,1%/năm với mọi kỳ hạn tiền gửi.
NCB cũng tăng lãi suất huy động đối với các sản phẩm Tiết kiệm tích luỹ và Tiết kiệm rút gốc linh hoạt trực tuyến, mức tăng là 0,1%/năm với các kỳ hạn tiền gửi.
Trong khi đó, Bac A Bank có lần thứ 2 tăng lãi tiết kiệm chỉ trong vòng chưa đầy một tháng. Theo biểu lãi suất tiền gửi mới nhất được Bac A Bank niêm yết cho tài khoản tiền gửi có số dư dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 4,2%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng 0,25%/năm lên 4,55%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 4-5 tháng cùng được niêm yết 4,55%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,15%/năm và 0,05%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6-36 tháng vẫn được giữ nguyên.
Mức điều chỉnh lãi suất huy động được Bac A Bank áp dụng tương tự với biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 4,4%/năm. Ngân hàng giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-36 tháng với biểu lãi suất áp dụng cho tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên.
Trước đó, ngày 26/9, lãi suất Bac A Bank tăng từ 0,1-0,2%/năm với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-11 tháng.
Ngoài Bac A Bank, từ đầu tháng 10 đến nay GPBank, Vikki Bank, Standard Chartered là những ngân hàng đã chính thức tăng lãi tiết kiệm.
Trong đó, Standard Chartered từ 9/10 tăng lãi suất huy động trực tuyến từ 0,1-0,3%/năm với các kỳ hạn 1-36 tháng. Sau điều chỉnh lãi suất huy động trực tuyến VND, lĩnh lãi cuối kỳ mới nhất như sau: kỳ hạn 1 tháng là 2,6%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 2,75%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 3,1%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng được ngân hàng này tăng lên 3,8%/năm, trong khi kỳ hạn 9 tháng mới nhất là 4,4%/năm.
Mức lãi suất tiết kiệm trực tuyến cao nhất do Standard Chartered vừa công bố là 4,74%/năm sau khi điều chỉnh tăng thêm 0,3%/năm. Đây là mức lãi suất tiết kiệm áp dụng cho các kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Ngân hàng số Vikki (Vikki Bank) cũng đã tăng thêm 0,1%/năm cho kỳ hạn 1-3 tháng, kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,2%/năm và kỳ hạn 12-13 tháng tăng thêm 0,1%/năm. Sau điều chỉnh, lãi suất tiết kiệm trực tuyến mới nhất do Vikki Bank niêm yết áp dụng với kỳ hạn 1 tháng là 4,35%/năm; kỳ hạn 2 tháng là 4,4%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 4,45%/năm. Vikki Bank là ngân hàng duy nhất đang niêm yết lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng ở mức 6%/năm và kỳ hạn 12-13 tháng lên đến 6,2%/năm.
Trước đó, Ngân hàng TM TNHH MTV Kỷ Nguyên Thịnh Vượng (GPBank) trở thành ngân hàng đầu tiên điều chỉnh lãi suất huy động trong tháng 10/2025 với việc tăng lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng đến 36 tháng thêm 0,1%/năm. Mức lãi suất tiết kiệm mới nhất của kỳ hạn 6-8 tháng là 5,35%/năm; kỳ hạn 9 tháng là 5,45%/năm và kỳ hạn từ 12-36 tháng là 5,65%/năm.
Ngân hàng cộng thêm lãi tiết kiệm cho người gửi tiền nhằm hút khách
Không chính thức tăng lãi suất tiết kiệm, nhưng thời gian gần đây một loạt ngân hàng như Vietcombank, MB, Woori Bank, Vikki Bank, SeABank, Techcombank... công bố tặng thêm lãi suất cho khách hàng gửi tiết kiệm để hút tiền nhàn rỗi. Trong đó, Techcombank cộng thêm lãi suất lên tới 1%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm “Phát Lộc Online” kỳ hạn 3, 6 và 12 tháng cho khoản tiền từ 20 triệu đồng, từ 1-31/10.
Ngân hàng Woori Bank, công bố tặng thêm lãi suất tới 1,5%/năm cho khách hàng gửi từ 5 tỷ đồng trở lên. Woori Bank cộng thêm lãi suất ưu đãi 0,2%/năm cho khách hàng gửi tiền đăng ký mới Internet/Mobile Banking trong vòng 3 tháng gần nhất; cộng thêm 0,3%/năm cho số tiền gửi ban đầu từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; 0,6%/năm cho tiền gửi từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; 0,9%/năm cho tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 2 tỷ đồng và 1,2%/năm cho tiền gửi từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng.
Ngân hàng MB còn tặng thêm lãi suất tiết kiệm tới 0,8%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến qua ứng dụng MB Bank trong thời gian từ 29/9 đến 14/10.
Với SeABank, nhà băng này tiếp tục duy trì chính sách cộng thêm lãi suất tiết kiệm lên tới 0,5%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến số tiền từ 100 triệu đồng, các kỳ hạn 6, 12, 13 tháng.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) cho biết từ nay đến hết 31/12/2025, nhà băng này sẽ tặng quà hiện vật và tặng mã quay số trúng thưởng, giải đặc biệt trị giá tới 500 triệu đồng. Chương trình áp dụng với các sản phẩm tiền gửi của VietBank, kỳ hạn từ 1-36 tháng…
Lãi tiết kiệm cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Sau động thái tăng lãi tiết kiệm của một loạt ngân hàng những ngày cuối tháng 9 và đầu tháng 10, biểu lãi tiết kiệm ngân hàng đã tăng đáng kể so với trước.
Cụ thể, tại kỳ hạn 1 tháng, lãi tiết kiệm cao nhất lên mức 4.35%/năm thuộc về VCBNEO và VIKKI Bank, đứng ngay phía sau là Eximbank với mức lãi 4,3%/năm.
Trong khi đó, tại kỳ hạn 3 tháng biểu lãi tiết kiệm cao nhất lên mức 4,55%/năm được áp dụng tại BAC A Bank và VCBNEO. Đứng ngay phía sau là Eximbank với mức lãi 4,5%/năm và VIKKI Bank với mức lãi 4,45%/năm.
Ở kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng đã xuất hiện mức lãi suất lên tới 6%/năm thuộc về VIKKI Bank, đứng ngay phía sau là VCBNEO với mức lãi 5,6%/năm và MBV với mức lãi 5,5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng. Ở kỳ hạn 9 tháng, đứng sau VIKKI Bank là MBV với mức lãi 5,6%/năm và Bảo Việt Bank với mức lãi 5,5%/năm.
Với kỳ hạn 12 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất lên mức 6,2%/năm thuộc về VIKKI Bank, đứng ngay phía sau là MBV, Bảo Việt Bank và Vietbank với mức lãi 5,8%/năm.
Tương tự, VIKKI Bank cũng là ngân hàng có biểu lãi cao nhất kỳ hạn 18 tháng với mức lãi 6,2%/năm, đứng sau là HDBank với mức lãi 6,1%/năm. Có tới 4 ngân hàng niêm yết lãi tiết kiệm 5,9%/năm ở kỳ hạn này gồm MBV, Bảo Việt Bank, VietBank và BVBank.
Theo Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, tính đến ngày 7/10/2025, lãi suất tiền gửi tiết kiệm từ 1-3 tháng được các ngân hàng duy trì trong khoảng 1,6-4,3%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng trong khoảng 2,9-5,45%/năm, kỳ hạn 12 tháng trong khoảng 3,7-5,6%/năm.
Trong quý IV/2025, các tổ chức tín dụng kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động vốn VND duy trì ổn định và huy động vốn toàn hệ thống tăng bình quân 3,8% và tăng 13,8% trong năm 2025. Kỳ vọng về tốc độ tăng trưởng huy động vốn theo năm duy trì xu hướng tăng từ kỳ điều tra quý III/2024, tuy nhiên đến kỳ điều tra này đã có sự điều chỉnh giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn so với cùng kỳ các năm trước.
| Biểu lãi suất tiết kiệm online cao nhất các ngân hàng ngày 14/10 (%/năm) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| TECHCOMBANK | 3,45 | 4,25 | 5,15 | 4,65 | 5,35 | 4,85 |
| MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
| VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
| VPBANK | 4 | 4,1 | 5 | 5 | 5,2 | 5,2 |
| LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
| SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
| TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
| GPBANK | 3,8 | 3,9 | 5,35 | 5,45 | 5,65 | 5,65 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| BAC A BANK | 4,2 | 4,55 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,8 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
| HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
| VIKKI BANK | 4,35 | 4,45 | 6 | 6 | 6,2 | 6,2 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
Loạt ngân hàng tặng thêm lãi tiết kiệm cho người gửi tiền, mức lãi cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán và vàng đang chứng kiến những biến động mạnh, để hút tiền nhàn rỗi của người dân, loạt ngân hàng tung ra chính sách tặng thêm lãi suất cho người gửi tiền, giúp lãi tiết kiệm thực tế nhận được cao hơn khá nhiều so với niêm yết.
Loạt ngân hàng cộng thêm lãi tiết kiệm cho người gửi tiền
Từ đầu tháng 9 đến nay, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) là nhà băng đầu tiên điều chỉnh lãi tiết kiệm theo xu hướng giảm. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến vừa được nhà băng này cập nhật, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,15%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,15%/năm. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 4 đến 36 tháng giảm mạnh 0,4%/năm.
Tương tự lãi suất tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 4 tháng giảm 0,15%/năm; kỳ hạn 5 tháng giảm 0,1%/năm còn 3,7%/năm. Lãi suất tiết kiệm tại quầy các kỳ hạn còn lại cũng giảm 0,1%/năm.
Dù vậy, các nhà băng vẫn tung ra loạt chương trình ưu đãi để hút tiền nhàn rỗi từ người dân, trong đó có chính sách cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền mới trong bối cảnh thị trường chứng khoán và vàng đang chứng kiến những biến động mạnh.
Nhiều nhà băng đang cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiền
Theo đó, từ đầu tháng 9, Ngân hàng Số Vikki (thành viên của HDBank), cộng thêm lãi suất 0,4%/năm cho khách hàng trên 80 tuổi khi gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên tại các điểm giao dịch của nhà băng. Cùng với đó, khách hàng thuộc lực lượng vũ trang khi gửi tiết kiệm tại quầy của Vikki Bank sẽ được ưu đãi tăng lãi suất tiết kiệm thêm 0,4%, được áp dụng đến hết 31/12/2025.
Với mức lãi suất tiết kiệm tăng thêm 0,4%/năm, lãi suất mà hai đối tượng khách hàng nói trên thực nhận cao nhất lên đến 6,3%/năm nếu gửi kỳ hạn 18-36 tháng, thấp nhất là 4,3%/năm (kỳ hạn 1 tháng).
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Việt Nam Hiện Đại (MBV) lại cộng thêm lãi tiết kiệm cho khách hàng gửi tiết kiệm online ở kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Theo đó, lãi suất tiết kiệm trực tuyến được MBV niêm yết với kỳ hạn 1 tháng là 4,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 4,4%/năm. Tuy nhiên, lãi suất tiết kiệm thực tế MBV trả cho người gửi tiền cao hơn từ 0,3%-0,4%/năm so với niêm yết.
Cụ thể, lãi suất tiết kiệm thực nhận khi khách hàng gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng là 4,5%/năm (cao hơn 0,4%/năm so với niêm yết); 2 tháng là 4,5%/năm (cao hơn 0,3%/năm); kỳ hạn 3 tháng là 4,7%/năm (cao hơn 0,3%/năm).
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) duy trì chính sách tặng thêm lãi suất 0,5%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến từ 100 triệu đồng, với kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 13 tháng. Cùng với đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cũng áp dụng chính sách cộng 0,5%/năm lãi suất cho khoản tiền gửi tiết kiệm đầu tiên.
Techcombank cho biết, mức cộng thêm lãi suất đảm bảo không vượt quá 4,4%/năm với kỳ hạn 3 tháng, 5,3%/năm với kỳ hạn 6 tháng và 5,5%/năm với kỳ hạn 12 tháng.
Dù điều chỉnh giảm lãi tiết kiệm, tuy nhiên Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) tung ra chương trình cộng thêm lãi suất ưu đãi lên đến 0,8%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên. Theo đó, mức lãi suất tiết kiệm áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 500 triệu đồng theo niêm yết sẽ cao hơn 0,35%/năm so với lãi suất tiền gửi thông thường.
Lãi tiết kiệm cao nhất các kỳ hạn là bao nhiêu?
Theo thông tin từ Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), tính đến ngày 29/8/2025, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt 17,44 triệu tỷ đồng, tăng 11,68% so với cuối năm 2024.
Ước tính trong năm nay, tín dụng tăng khoảng 20,19% – cao nhất trong nhiều năm (so với mức trung bình khoảng 14,5%).
Lãi suất cho vay bình quân đối với khoản vay mới hiện ở mức 6,38%, giảm gần 0,6 điểm % so với cuối năm ngoái.
Lãi tiết kiệm được đánh giá có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm
Các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tiếp tục được các TCTD triển khai quyết liệt, hiệu quả, qua đó cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, đại diện của VNBA cũng đánh giá tín dụng tăng nhanh có thể tăng áp lực với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, do đó gia tăng áp lực tăng lãi suất huy động và kéo theo lãi suất cho vay tăng; Từ đó, cung tiền (M2) gia tăng nhanh có thể gây áp lực lạm phát trong trung và dài hạn.
Theo khảo sát, ở kỳ hạn 1 tháng, biểu lãi tiết kiệm đang được các ngân hàng niêm yết từ 1,6%/năm đến 4,34%/năm. Trong đó, có 6 ngân hàng niêm yết mức lãi tiết kiệm từ 4%/năm trở lên.
Với kỳ hạn 3 tháng, biểu lãi tiết kiệm cao nhất dao động từ 1,9%/năm đến 4,55%/năm. Hiện có 4 ngân hàng niêm yết biểu lãi tiết kiệm từ 4,4%/năm trở lên ở kỳ hạn này.
Tuy nhiên, trong hai ngày cuối tuần, lãi suất huy động trực tuyến của Eximbank lại vượt lên tất cả. Hiện lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho các ngày cuối tuần được Eximbank niêm yết 4,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng được niêm yết lên đến 4,7%/năm.
Với kỳ hạn 6 tháng và 12 tháng, biểu lãi suất cao nhất được ngân hàng niêm yết là 5,65%/năm và 5,95%/năm thuộc về Ngân hàng số Vikki.
Cùng kỳ hạn 6 tháng theo hình thức tiết kiệm trực tuyến, Ngân hàng Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) và Ngân hàng Việt Nam Hiện Đại (MBV) lần lượt đứng thứ hai và thứ ba về lãi suất, tương đương mức 5,6% và 5,5%/năm.
Ngoài 3 ngân hàng chuyển giao bắt buộc trên, nhóm ngân hàng dẫn đầu về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng lần lượt gồm: BaoViet Bank (5,45%/năm), VietBank (5,4%/năm), NCB (5,35%/năm), ABBank và HDBank (5,3%/năm)...
Đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng, các ngân hàng đứng sau Vikki Bank lần lượt gồm: MBV, VietBank và BaoViet Bank là 5,8%/năm; NCB, ABBank, HDBank, BVBank, VietBank, MSB và Saigonbank cùng niêm yết mức 5,6%/năm.
Với kỳ hạn 18 tháng, biểu lãi tiết kiệm dao động từ 3,9-6,1%/năm. Trong đó, HDBank và Vikki Bank là những ngân hàng có biểu lãi tiết kiệm cao nhất kỳ hạn này, lần lượt niêm yết lãi suất 6,1%/năm và 6%/năm.
| Biểu lãi suất tiết kiệm online đang được các ngân hàng áp dụng thời điểm ngày 15/9 (%/năm) | ||||||
| NGÂN HÀNG | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng | 18 tháng |
| VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
| SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
| VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
| BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
| AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
| TECHCOMBANK | 3,45 | 4,25 | 5,15 | 4,65 | 5,35 | 4,85 |
| MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
| OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
| VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
| VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
| LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
| ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
| SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
| KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
| SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
| SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
| GPBANK | 3,8 | 3,9 | 5,25 | 5,35 | 5,55 | 5,55 |
| VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
| MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
| TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
| NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
| NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
| EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
| PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
| PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
| SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
| VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
| BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,5 | 5,8 |
| BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
| VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
| BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
| MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
| HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
| ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
Giá vàng lên 128 triệu, xóa bỏ độc quyền: Thêm cú hích cho loạt đại gia?
Chính phủ xóa bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng, mở cửa cho các ngân hàng lớn tham gia, trong bối cảnh giá vàng SJC vọt lên 128 triệu đồng/lượng và cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh, hứa hẹn thêm động lực cho 'đại gia' ngành tài chính.
Cổ phiếu ngân hàng 'nóng' theo giá vàng tăng phi mã
Sáng 27/8, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến đà tăng mạnh của nhóm cổ phiếu ngân hàng, góp phần đẩy VN-Index lập đỉnh lịch sử mới.
Vào lúc hơn 9h, cổ phiếu VPBank (VPB) tăng 800 đồng lên 35.100 đồng/cp, sau khi đã tăng 2,4% trong phiên liền trước. VietinBank (CTG) tăng 1.100 đồng lên 52.300 đồng/cp. Vietcombank (VCB) tăng 700 đồng lên 65.300 đồng/cp. Sacombank (STB) tăng 500 đồng lên 55.500 đồng/cp. MBBank (MBB) tăng 750 đồng lên 28.300 đồng/cp. SeABank (SSB) tăng 400 đồng lên 22.200 đồng/cp. BIDV (BID) tăng 600 đồng lên 42.400 đồng/cp.
Tới 9h50, cổ phiếu VCB tăng kịch trần thêm 4.500 đồng lên 69.100 đồng/cp và duy trì đến hết phiên giao dịch buổi sáng.
Nhóm ngân hàng tăng 2 phiên liên tiếp sau chuỗi điều chỉnh và đang ở quanh đỉnh cao lịch sử. Các cổ phiếu này tiếp tục là trụ đỡ cho thị trường chứng khoán, giúp VN-Index tăng hơn 17 điểm trong đầu phiên 27/8, lập đỉnh lịch sử mới.
Trước đó, VN-Index tăng 53,6 điểm (+3,32%) lên 1.667,63 điểm trong phiên 26/8.
Sức hút của cổ phiếu ngân hàng đến từ kết quả kinh doanh ấn tượng nhiều quý gần đây. Tăng trưởng tín dụng trong 7 tháng đầu năm đạt mức rất cao, với dòng tiền được bơm mạnh vào nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động cho vay và lợi nhuận ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhóm này còn được hưởng lợi từ chính sách mới: xóa bỏ độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.
Theo Nghị định số 232/2025/NĐ-CP ngày 26/8/2025 sửa đổi Nghị định 24 năm 2012, Nhà nước bãi bỏ cơ chế độc quyền, mở cửa cho doanh nghiệp và ngân hàng tham gia. Doanh nghiệp cần vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng, ngân hàng là 50.000 tỷ đồng, đồng thời phải có giấy phép kinh doanh kim loại quý từ Ngân hàng Nhà nước và không vi phạm quy định.
Sản xuất và kinh doanh vàng đang là ngành hấp dẫn nhờ sức hút của thị trường, giá vàng gần đây tăng phi mã. Từ đầu năm đến nay, giá vàng giao ngay thế giới đã tăng khoảng 28%, lên gần 3.390 USD/ounce vào sáng 27/8.
Trong khi đó, giá vàng miếng SJC tăng khoảng 50%, vọt lên ngưỡng 128 triệu đồng/lượng. Giá SJC hiện cao hơn giá thế giới quy đổi khoảng 19 triệu đồng/lượng, còn giá vàng nhẫn cao hơn khoảng 13 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới được dự báo còn nằm trong xu hướng tăng khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể trở lại chính sách nới lỏng tiền tệ, với xác suất 87% hạ lãi suất 0,25% trong cuộc họp ngày 17/9 theo công cụ CME FedWatch, khiến đồng USD suy giảm và vàng trở thành tài sản trú ẩn hấp dẫn hơn.
Ngân hàng lớn 'sáng cửa' nhờ hệ sinh thái sẵn có
Việc xóa bỏ độc quyền mở ra cơ hội lớn cho các ngân hàng tham gia sản xuất vàng miếng, xuất khẩu và nhập khẩu vàng nguyên liệu, giúp đa dạng hóa nguồn thu và tận dụng lợi thế từ giá vàng tăng cao.
Với biên lợi nhuận hấp dẫn từ kinh doanh vàng - đặc biệt khi chênh lệch giá trong nước cao hơn thế giới, các ngân hàng có thể tăng doanh thu từ phí giao dịch, sản xuất và xuất nhập khẩu, đồng thời giảm rủi ro biến động giá bằng cách kiểm soát chuỗi cung ứng. Trong bối cảnh kinh tế bất ổn, vàng còn giúp ngân hàng củng cố vị thế như một kênh đầu tư an toàn cho khách hàng.
Căn cứ theo quy mô vốn điều lệ hiện hành, một số ngân hàng đủ tiêu chuẩn tham gia là Vietcombank, BIDV, VietinBank, Agribank, VPBank, Techcombank, MB và ACB - tất cả đều vượt mốc 50.000 tỷ đồng. Những ngân hàng này còn phải đáp ứng điều kiện có giấy phép kinh doanh kim loại quý và không vi phạm, nhưng với vị thế lớn, khả năng được cấp phép cao.
Thực tế, nhiều ngân hàng đã có hệ sinh thái liên quan đến vàng, giúp họ dễ dàng "nhập cuộc". Điển hình, VietinBank (CTG) sở hữu 100% vốn Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank Gold), được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ tháng 11/2010 và hạch toán như công ty con. Điều này khiến VietinBank trở thành ứng cử viên sáng giá nhất, sẵn sàng sản xuất vàng miếng với kinh nghiệm sẵn có.
Tương tự, Sacombank (STB) có Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank - SBJ), công ty con thành lập năm 2008 với vốn 200 tỷ đồng, do Sacombank nắm 100% vốn. Pháp nhân này có thể hỗ trợ Sacombank mở rộng sang sản xuất và xuất nhập khẩu vàng.
Dù không ghi nhận trực tiếp trên báo cáo tài chính, một số ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp vàng. TPBank (TPB) liên kết chặt chẽ với CTCP Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji - cổ đông lớn nắm hơn 5,9% cổ phần TPBank. Ông Đỗ Minh Phú, Chủ tịch HĐQT TPBank, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng sáng lập Doji, tạo lợi thế hợp tác.
Trường hợp SeABank (SSB) với CTCP Vàng bạc đá quý ASEAN (AJC) cũng đáng chú ý. AJC vốn là đơn vị phụ thuộc Agribank, sau đấu giá năm 2008 có SeABank tham gia với vai trò cổ đông chiến lược. Đến năm 2017, khi Agribank thoái vốn, cổ đông lớn của AJC là Công ty TNHH Thung lũng Vua (thuộc Tập đoàn BRG của bà Nguyễn Thị Nga, Phó Chủ tịch thường trực SeABank). Mối liên hệ này tạo điều kiện để SeABank tận dụng kinh nghiệm của AJC trong việc tham gia thị trường vàng.
Ngoài ra, ACB - với vốn lớn và kinh nghiệm vận hành sàn giao dịch vàng trước đây - cũng là cái tên tiềm năng. Tổng thể, việc tham gia sản xuất vàng không chỉ mang lại lợi nhuận trực tiếp mà còn củng cố vị thế ngân hàng trong hệ sinh thái tài chính, đặc biệt khi giá vàng dự báo tiếp tục tăng.
Lịch chốt quyền trả cổ tức bằng tiền của 5 doanh nghiệp
Thêm 5 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán sẽ thực hiện chốt quyền trả cổ tức bằng tiền
1. CTCP Cấp nước Sơn La (Mã NSL):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 21/7/2025
- Tỷ lệ cổ tức đợt 1 năm 2025: 8% (800 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 8/8/2025
2. CTCP Chứng khoán Guotai Junan Việt Nam (Mã IVS):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 22/7/2025
- Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 0,489% (48,9 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 5/8/2025
3. CTCP Cấp nước Nhơn Trạch (Mã NTW):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 24/7/2025
- Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 15% (1.500 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 18/8/2025
4. CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc (Mã PMB):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 31/7/2025
- Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 7% (700 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 15/8/2025
5. CTCP Dịch vụ môi trường và Công trình đô thị Vũng Tàu (Mã MTV):
- Ngày đăng ký cuối cùng: 31/7/2025
- Tỷ lệ cổ tức năm 2024: 7% (700 đồng/cổ phiếu)
- Ngày thanh toán: 8/9/2025.
Quỹ Leadvisors rời ghế cổ đông lớn tại HAH
Tạm tính giá cổ phiếu theo phiên giao dịch đóng cửa ngày 8/7/2025 là 69.800 đồng/cổ phiếu, ước tính Quỹ Leadvisors đã thu về khoảng hơn 549 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An (mã HAH-HOSE) vừa công bố việc không còn là cổ đông lớn của CTCP Quản lý Quỹ Leadvisors. Ngày 8/7/2025, quỹ này đã bán thành công gần 7,9 triệu cổ phiếu HAH với mục đích cơ cấu lại danh mục đầu tư. Sau giao dịch, số lượng cổ phiếu HAH mà quỹ nắm giữ giảm từ gần 13,9 triệu xuống còn 6 triệu cổ phiếu, tương ứng với tỷ lệ sở hữu giảm từ 10,68% xuống 4,62%.
Vào ngày 9/7/2025, Hội đồng Quản trị HAH đã thông qua việc thực hiện các thủ tục cần thiết để chi trả cổ tức bằng cổ phiếu năm 2024, với dự kiến phát hành gần 38,97 triệu cổ phiếu, tương ứng 30% tổng số lượng cổ phiếu lưu hành, nhằm chi trả cổ tức cho cổ đông. Tổng giá trị phát hành ước tính gần 389,7 tỷ đồng. Nguồn vốn sẽ được lấy từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Hội đồng Quản trị HAH cũng đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên 2025, thông qua kế hoạch kinh doanh với doanh thu dự kiến đạt 4.556 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 865 tỷ đồng, cổ tức dự kiến 20%, trong đó 10% bằng tiền mặt và 10% bằng cổ phiếu.
Về nhân sự, ông Nguyễn Xuân Dũng đã được bổ nhiệm vào vị trí thành viên Hội đồng Quản trị thay ông Phạm Quang Khanh. Ông Dũng hiện là Chủ tịch CTCP Container Việt Nam, nắm giữ 6,177% cổ phần của HAH.
Mới đây, SSI Research đã hạ khuyến nghị cổ phiếu HAH xuống mức trung lập với mục tiêu giá 64.300 đồng/cổ phiếu, đồng thời dự đoán triển vọng ngành vận tải vẫn tích cực nhưng có thể tăng trưởng chậm hơn so với cùng kỳ do áp lực giá thuê tàu và biến động thị trường.
Định giá cổ phiếu ngân hàng vẫn rất thấp, điểm danh 6 cổ phiếu tiềm năng lớn
Các cổ phiếu nhóm ngân hàng vẫn đang được định giá thấp, hiện đang giao dịch thấp hơn 01 độ lệch chuẩn so với mức trung bình lịch sử 10 năm.
Chứng khoán Yuanta vừa đưa ra phân tích và đánh giá xu hướng ngành ngân hàng dựa trên 5 yếu tố trong mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, lợi nhuận, và thanh khoản). Về vốn, nhiều ngân hàng đã cắt giảm cổ tức và lên kế hoạch bán vốn. Nhiều ngân hàng đã cắt giảm cổ tức tiền mặt trong năm 2025 như MBB, VPB, và TCB. Còn về tài sản, chất lượng tài sản đã giảm trong Q1/2025 khi tỷ lệ nợ xấu tăng và tỷ lệ bảo phủ nợ xấu giảm. Tuy nhiên, dự kiến chất lượng tài sản sẽ cải thiện trong nửa cuối năm 2025 cùng với sự phục hồi của thị trường bất động sản.
Về hiệu quả quản lí, việc số hóa giúp giảm chi phí. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập trung vị của toàn ngành ngân hàng là 39% trong Q1/2025. Các ngân hàng có tỷ lệ chi phí trên thu nhập lớn hơn 50% sẽ gặp khó khăn trong việc tăng lợi nhuận. Về lợi nhuận, nỗ lực đa dạng nguồn thu ngoại lài. Về thanh khoản, chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP là 8,0% trong năm 2025, và ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế.
Tổng thể, dự kiến ngành ngân hàng sẽ phát triển tích cực trong thời gian tới, với cải thiện chất lượng tài sản và việc áp dụng các chính sách hiệu quả. Tuy nhiên, cần lưu ý đến những rủi ro từ việc giảm cổ tức và tăng tỷ lệ nợ xấu. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài chính và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.
Định giá cổ phiếu ngân hàng vẫn rất thấp, điểm danh 6 cổ phiếu tiềm năng lớn
Các cổ phiếu nhóm ngân hàng vẫn đang được định giá thấp, hiện đang giao dịch thấp hơn 01 độ lệch chuẩn so với mức trung bình lịch sử 10 năm.
Chứng khoán Yuanta vừa đưa ra phân tích và đánh giá xu hướng ngành ngân hàng dựa trên 5 yếu tố trong mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, lợi nhuận, và thanh khoản). Về vốn, nhiều ngân hàng đã cắt giảm cổ tức và lên kế hoạch bán vốn. Nhiều ngân hàng đã cắt giảm cổ tức tiền mặt trong năm 2025 như MBB, VPB, và TCB. Còn về tài sản, chất lượng tài sản đã giảm trong Q1/2025 khi tỷ lệ nợ xấu tăng và tỷ lệ bảo phủ nợ xấu giảm. Tuy nhiên, dự kiến chất lượng tài sản sẽ cải thiện trong nửa cuối năm 2025 cùng với sự phục hồi của thị trường bất động sản.
Về hiệu quả quản lí, việc số hóa giúp giảm chi phí. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập trung vị của toàn ngành ngân hàng là 39% trong Q1/2025. Các ngân hàng có tỷ lệ chi phí trên thu nhập lớn hơn 50% sẽ gặp khó khăn trong việc tăng lợi nhuận. Về lợi nhuận, nỗ lực đa dạng nguồn thu ngoại lài. Về thanh khoản, chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng GDP là 8,0% trong năm 2025, và ngân hàng nhà nước sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế.
Tổng thể, dự kiến ngành ngân hàng sẽ phát triển tích cực trong thời gian tới, với cải thiện chất lượng tài sản và việc áp dụng các chính sách hiệu quả. Tuy nhiên, cần lưu ý đến những rủi ro từ việc giảm cổ tức và tăng tỷ lệ nợ xấu. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài chính và phát triển bền vững trong ngành ngân hàng.
株式、FX、コモディティ、先物、債券、ETF、仮想通貨などの金融資産を取引する際の損失のリスクは大きなものになる可能性があります。ブローカーに預け入れた資金が完全に失われる可能性があります。したがって、お客様の状況と財政的資源に照らして、そのような取引が適しているかどうかを慎重に検討していただく必要があります.
十分なデューデリジェンスを実施するか、ファイナンシャルアドバイザーに相談することなく、投資を検討するべきではありません。お客様の財務状況や投資ニーズを把握していないため、当社の ウェブコンテンツはお客様に適しない可能性があります。当社の財務情報には遅延があったり、不正確な情報が含まれている可能性があるため、取引や投資に関する決定については、お客様が全責任を負う必要があります。当社はお客様の資本の損失に対して責任を負いません。
ウェブサイトから許可を得ずに、ウェブサイトのグラフィック、テキスト、または商標をコピーすることはできません。このウェブサイトに組み込まれているコンテンツまたはデータの知的財産権は、そのプロバイダーおよび交換業者に帰属します。
ログインしていません
ログインしてさらに多くの機能にアクセス

FastBull プロ
まだ
購入
サインイン
サインアップ