マーケット情報
ニュース
分析
ユーザー
7x24
経済カレンダー
NULL_CELL
データ
- 名前
- 最新値
- 戻る












NULL_CELL
NULL_CELL
すべてのコンテスト



フランス HICP 最終前月比 (11月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 貸出残高の前年比伸び率 (11月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 M2マネーサプライ前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 M0 マネーサプライ前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 M1 マネーサプライ前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
インド CPI前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
インド 預金残高前年比実:--
予: --
戻: --
ブラジル サービス産業の前年比成長率 (10月)実:--
予: --
戻: --
メキシコ 工業生産高前年比 (10月)実:--
予: --
戻: --
ロシア 貿易収支 (10月)実:--
予: --
戻: --
フィラデルフィア連銀総裁ヘンリー・ポールソン氏が演説
カナダ 建築許可MoM (SA) (10月)実:--
予: --
戻: --
カナダ 卸売売上高前年比 (10月)実:--
予: --
戻: --
カナダ 卸売在庫前月比 (10月)実:--
予: --
戻: --
カナダ 卸売在庫前年比 (10月)実:--
予: --
戻: --
カナダ 卸売売上高前月比 (SA) (10月)実:--
予: --
戻: --
ドイツ 当座預金口座 (SA ではない) (10月)実:--
予: --
戻: --
アメリカ 毎週の合計ドリル実:--
予: --
戻: --
アメリカ 毎週の石油掘削総量実:--
予: --
戻: --
日本 短観小規模製造業普及指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 短観非製造業大規模ディファレンス指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 短観大規模非製造業景気見通し指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 短観大企業製造業景気見通し指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 中小企業製造業短観指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 短観大企業製造業普及指数 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
日本 大企業短観 設備投資額前年比 (第四四半期)実:--
予: --
戻: --
イギリス ライトムーブ住宅価格指数前年比 (12月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 工業生産高前年比 (YTD) (11月)実:--
予: --
戻: --
中国、本土 都市部の失業率 (11月)実:--
予: --
戻: --
サウジアラビア CPI前年比 (11月)実:--
予: --
戻: --
ユーロ圏 工業生産高前年比 (10月)--
予: --
戻: --
ユーロ圏 工業生産高前月比 (10月)--
予: --
戻: --
カナダ 既存住宅販売前月比 (11月)--
予: --
戻: --
ユーロ圏 準備資産合計 (11月)--
予: --
戻: --
イギリス インフレ率の期待--
予: --
戻: --
カナダ 国民経済信頼感指数--
予: --
戻: --
カナダ 新規住宅着工数 (11月)--
予: --
戻: --
アメリカ ニューヨーク連銀製造業雇用指数 (12月)--
予: --
戻: --
アメリカ ニューヨーク連銀製造業景気指数 (12月)--
予: --
戻: --
カナダ コアCPI前年比 (11月)--
予: --
戻: --
カナダ 製造業受注残高前月比 (10月)--
予: --
戻: --
アメリカ ニューヨーク連銀製造業価格取得指数 (12月)--
予: --
戻: --
アメリカ ニューヨーク連銀製造業新規受注指数 (12月)--
予: --
戻: --
カナダ 製造新規受注前月比 (10月)--
予: --
戻: --
カナダ コアCPI前月比 (11月)--
予: --
戻: --
カナダ トリミングされたCPI前年比(SA) (11月)--
予: --
戻: --
カナダ 製造在庫前月比 (10月)--
予: --
戻: --
カナダ CPI前年比 (11月)--
予: --
戻: --
カナダ CPI前月比 (11月)--
予: --
戻: --
カナダ CPI前年比(SA) (11月)--
予: --
戻: --
カナダ コア CPI 前月比 (SA) (11月)--
予: --
戻: --
カナダ CPI前月比(SA) (11月)--
予: --
戻: --
連邦準備制度理事会のミラン理事が演説を行った
アメリカ NAHB 住宅市場指数 (12月)--
予: --
戻: --
オーストラリア 総合PMI暫定値 (12月)--
予: --
戻: --
オーストラリア サービスPMIプレリム (12月)--
予: --
戻: --
オーストラリア 製造業PMI暫定値 (12月)--
予: --
戻: --
日本 製造業PMIプレリム(SA) (12月)--
予: --
戻: --
イギリス 失業申請者数 (11月)--
予: --
戻: --
イギリス 失業率 (11月)--
予: --
戻: --
イギリス 3か月ILO失業率 (10月)--
予: --
戻: --


一致するデータがありません


CTCP Cơ khí và Thiết bị áp lực - VVMI thông báo chốt quyền chi cổ tức bằng tiền. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 15/04/2024.
Với 1.2 triệu cp đang lưu hành cùng tỷ lệ thực hiện 12% (1,200 đồng cho mỗi cổ phiếu sở hữu), ước tính Doanh nghiệp sẽ chi khoảng hơn 1.4 tỷ đồng để hoàn tất đợt chi trả này. Ngày thực hiện dự kiến vào 26/04/2024.
APL hiện là công ty con của Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKC – CTCP, với tỷ lệ sở hữu 51%, tương đưng 612,000 cp. Với tỷ lệ này, ước tính công ty mẹ của APL sẽ nhận được hơn 734 triệu đồng.
Với số lượng lưu hành hạn chế, thanh khoản của cổ phiếu APL trên thị trường cũng tương đối nhỏ giọt với nhiều phiên trắng giao dịch. Tuy nhiên tại phiên gần nhất, giá mã này bỗng tăng tím trần, thị giá kết phiên 05/04 là 25,300 đồng/cp.
Diễn biến giá cổ phiếu APL từ đầu năm 2024
Châu An
FILI
APL sắp chi cổ tức bằng tiền, tỷ lệ 12%
CTCP Cơ khí và Thiết bị áp lực - VVMI (UPCoM: APL) thông báo chốt quyền chi cổ tức bằng tiền. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 15/04/2024.
Với 1.2 triệu cp đang lưu hành cùng tỷ lệ thực hiện 12% (1,200 đồng cho mỗi cổ phiếu sở hữu), ước tính Doanh nghiệp sẽ chi khoảng hơn 1.4 tỷ đồng để hoàn tất đợt chi trả này. Ngày thực hiện dự kiến vào 26/04/2024.
APL hiện là công ty con của Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKC – CTCP, với tỷ lệ sở hữu 51%, tương đưng 612,000 cp. Với tỷ lệ này, ước tính công ty mẹ của APL sẽ nhận được hơn 734 triệu đồng.
Với số lượng lưu hành hạn chế, thanh khoản của cổ phiếu APL trên thị trường cũng tương đối nhỏ giọt với nhiều phiên trắng giao dịch. Tuy nhiên tại phiên gần nhất, giá mã này bỗng tăng tím trần, thị giá kết phiên 05/04 là 25,300 đồng/cp.
APL sắp chi cổ tức bằng tiền, tỷ lệ 12%
CTCP Cơ khí và Thiết bị áp lực - VVMI (UPCoM: APL) thông báo chốt quyền chi cổ tức bằng tiền. Ngày giao dịch không hưởng quyền là 15/04/2024.
Với 1.2 triệu cp đang lưu hành cùng tỷ lệ thực hiện 12% (1,200 đồng cho mỗi cổ phiếu sở hữu), ước tính Doanh nghiệp sẽ chi khoảng hơn 1.4 tỷ đồng để hoàn tất đợt chi trả này. Ngày thực hiện dự kiến vào 26/04/2024.
APL hiện là công ty con của Tổng Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKC – CTCP, với tỷ lệ sở hữu 51%, tương đưng 612,000 cp. Với tỷ lệ này, ước tính công ty mẹ của APL sẽ nhận được hơn 734 triệu đồng.
Với số lượng lưu hành hạn chế, thanh khoản của cổ phiếu APL trên thị trường cũng tương đối nhỏ giọt với nhiều phiên trắng giao dịch. Tuy nhiên tại phiên gần nhất, giá mã này bỗng tăng tím trần, thị giá kết phiên 05/04 là 25,300 đồng/cp.



Sự phát triển của vận tải container đi kèm với xu hướng tập trung thị phần về một số ít các nhà vận chuyển với quy mô siêu lớn.
Tinh bột sắn của công ty APFCO được đóng container và xuất khẩu tại cảng Chu Lai.
Vận tải container đường biển đóng vai trò then chốt bậc nhất trong thương mại toàn cầu với 163 triệu TEU chuyên chở năm 2022. Trong giai đoạn 1980-2022, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 6,1%, so với 2,8% của vận tải biển nói chung. Về mặt khối lượng, các tàu container chuyên chở dưới 25% tổng lượng hàng đường biển, tuy nhiên về mặt giá trị (8.882 tỉ đô la Mỹ) chiếm tới 66%. Hàng hóa qua tàu container chuyên chở chiếm 37,5% giá trị thương mại quốc tế.
Cấu trúc thị trường
Theo thống kê của Alphaliner tháng 3-2024, đội tàu container thế giới gồm 6.868 chiếc với tổng sức chở 29,1 triệu TEU. 100 hãng tàu đứng đầu chiếm khoảng 98,2% thị phần vận tải, riêng 12 hãng tàu đứng đầu đã chiếm 87%.
Đặc biệt, trong số đó, 52 hãng tàu có thị phần chưa tới 0,08% với đội tàu dưới 22.000 TEU, thấp hơn sức chở của tàu container lớn nhất hiện nay (24.300 TEU). Nhóm 12 hãng tàu lớn nhất (tốp 12) gần như kiểm soát toàn bộ các tàu trên 10.000 TEU. Năm 2022, trong số 665 tàu ở nhóm siêu lớn này, chỉ có 6 chiếc (dưới 15.000 TEU) không khai thác bởi tốp 12.
Trong nhóm 12 hãng tàu này cũng có sự phân cực lớn với thị phần trên 10% thuộc về 4 hãng lớn nhất MSC (Thụy Sỹ) – 19,8%, Maersk Line (Đan Mạch) – 14,5%, CMA-CGM (Pháp) – 12,5% và COSCO (Trung Quốc) – 10,6%. Nhóm tiếp theo gồm các hãng tàu của Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Singapore.
Ba hành lang Đông – Tây (Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Á – Âu) kết nối châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ có vai trò xương sống với 38% sản lượng toàn cầu (60,9 triệu TEU năm 2022). Ngoài ra, hàng hải thế giới còn có các hành lang Bắc – Nam hay Nam – Nam kết nối với châu Mỹ Latinh (15,1 triệu TEU) và châu Phi (15,5 triệu TEU).
Trên 93% thị phần ở các trục kể trên nằm trong tốp 12. Nhóm này cũng kiểm soát gần 65% thị trường nội Á, tuyến khu vực đông đúc nhất (40 triệu TEU) kết nối các trung tâm xuất nhập khẩu tại Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan), Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Singapore), Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh) và Trung Đông.
Xu thế tập trung
Thị trường ngày càng bị thống trị bởi một số ít nhà khai thác có quy mô siêu lớn. Thị phần tốp 4 tăng từ 17,8% năm 1995 lên 33,7% năm 2010 và 57,3% năm 2024. Tương tự thị phần tốp 5-12 cũng tăng từ 19,8% lên 24,1% và 29,2%. Trái ngược với xu thế này là sự đi xuống của các nhóm khác, đặc biệt là nhóm ngoài tốp 20, từ 50% xuống 15,2% và 9,6%.
Sự chênh lệch về thị phần giữa các hãng tàu đứng đầu và nhóm sau ngày càng nới rộng. Năm 1995 thị phần của Sealand (hãng tàu lớn nhất) là 5%, còn UASC (thứ 21) gần 1,1%. Hiện tại thị phần của MSC gần 20%, so với TS Lines (vị trí 21) chỉ có 0,3%.
Đến giữa thập niên trước, hầu hết các hãng tàu trong tốp 20 đều hoạt động trên các tuyến dài xuyên lục địa. Ngày nay hoạt động này chủ yếu giới hạn trong tốp 12. Có thể tạm gọi đây là nhóm khai thác toàn cầu (global carrier), với đại diện đến từ 10 quốc gia, châu Á và châu Âu, không có đại diện nào từ châu Mỹ hay châu Phi như trước đây.
Hoạt động thâu tóm và sáp nhập (M&A) đã thu hẹp đáng kể nhóm toàn cầu. Trong tốp 7, ngoại trừ MSC và Evergreen với chiến lược tăng trưởng tự thân (organic growth), các đối thủ khác sử dụng M&A để mở rộng quy mô nhanh chóng. Maersk Line đầu tư 8,1 tỉ đô la Mỹ để thâu tóm các đối thủ lớn là Safmarine và Sealand (1999), P&O Nedlloyd (2005) và Hamburg Süd (2017). Từ thị phần dưới 5%, COSCO đã nhảy vọt sau khi thâu tóm CSCL (2015) và OOCL (2018). CMA-CGM đặt dấu chấm hết cho thương hiệu APL sau khi mua lại NOL (2016). Hapag Lloyd cũng thâu tóm thành công CP Ships (2005), CSAV (2014) và UASC (2016). Năm 2023, trên thị trường xuất hiện tin đồn về việc Hapag Lloyd muốn mua lại HMM. ONE là thương hiệu mới duy nhất trong tốp 12 từ năm 1995, nhưng đây là sự kết hợp của ba tên tuổi lâu năm của Nhật Bản vào năm 2018 là NYK, MOL và K-Line.
Trước năm 2014, một số nước như Trung Quốc, Singapore, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản sở hữu từ hai tới ba hãng tàu toàn cầu. Ngày nay họ chỉ còn một hãng tàu duy nhất dưới tác động của hoạt động M&A kể trên hay việc phá sản trong trường hợp của Hanjin năm 2017. Đài Loan là một ngoại lệ với ba hãng tàu trong tốp 12 là Evergreen, Yang Ming và Wan Hai. Tuy nhiên, không loại trừ việc các hãng tàu Đài Loan sẽ có sáp nhập để tạo ra thế lực mới như đã xảy ra với các hãng tàu Trung Quốc – Hồng Kông và Nhật Bản.
Cửa hẹp cho các nhóm khác
Sự thống trị của tốp 12 giới hạn thị trường của các đối thủ khác ở các tuyến ngắn khu vực (regional carrier), nội địa (domestic carrier), hay feeder nối với cảng trung chuyển (feeder carrier). Một số hãng tàu mới xuất hiện trong tốp 20 nhưng có tầm bao phủ hẹp. Unifeeder (Đan Mạch) khai thác tuyến ngắn ở châu Âu. Sinokor, KMTC (Hàn Quốc) và SITC (Hồng Kông) hoạt động tuyến nội Á. IRISL tập trung khu vực biển Caspi và Vịnh Persian. Zhonggu là nhà khai thác nội địa lớn nhất của Trung Quốc, tuyến quốc tế đầu tiên đưa vào sử dụng năm 2021 kết nối với Việt Nam.
Thị trường ngày càng bị thống trị bởi một số ít nhà khai thác có quy mô siêu lớn. Thị phần tốp 4 tăng từ 17,8% năm 1995 lên 33,7% năm 2010 và 57,3% năm 2024.
Là trung tâm sản xuất lớn, Đông Nam Á có điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động vận chuyển đường biển. Tuy nhiên hiện tại chỉ có 14 hãng tàu hoạt động: Singapore (6 hãng – sức chở 707.000 TEU), Indonesia (4 hãng – 137.800 TEU) và Thái Lan (1 hãng – 137.800 TEU), Malaysia (1 hãng – 12.800 TEU), Việt Nam (1 hãng – 9.100 TEU) và Philippines (1 hãng – 8.700 TEU). Sự khắc nghiệt của thị trường thấy rõ qua việc hai thương hiệu biến mất sau khi vật lộn với những khó khăn về tài chính trong thập niên trước là NOL/APL (Singapore) từng đứng thứ 5 trên thế giới và MISC (Malaysia) – thành viên liên minh Grand Alliance từ 1998.
Ba hãng tàu của Singapore đang nằm trong tốp 20 gồm PIL (thứ 12), X-PRESS Feeders (thứ 13) và SeaLead (thứ 18). PIL là thành viên duy nhất trong tốp 12 không khai thác bất cứ tuyến xuyên lục địa nào trên trục Đông – Tây, mà chủ yếu trên tuyến nối châu Phi, châu Mỹ Latinh và nội Á. X-PRESS Feeders là nhà khai thác feeder (trung chuyển hàng hóa) lớn nhất thế giới với mô hình đặc biệt không sở hữu container và phục vụ nhu cầu feeder của các hãng tàu khác. Hoạt động từ năm 2017, SeaLead trải qua sự phát triển rất nhanh. Tương tự như CULines (Trung Quốc), SeaLead tận dụng nhu cầu vận chuyển rất cao giai đoạn 2021-2022 để phát triển tuyến Á – Âu hay xuyên Thái Bình Dương, tuy nhiên các tuyến này đã sớm dừng hoạt động. RCL (Thái Lan) là hãng tàu kỳ cựu từ năm 1979 và ổn định trong tốp 30, tuy nhiên phạm vi hoạt động chỉ nằm ở châu Á.
Xu thế độc quyền nhóm trên thị trường vận chuyển tác động lớn tới chiến lược cảng biển và đội tàu ở các quốc gia phụ thuộc vào vận tải biển như Việt Nam. Nó đặt ra nhu cầu phải thu hẹp hoạt động khai thác cảng vào một số rất ít các công ty có tiềm lực mạnh, sự dàn trải sẽ đánh mất lợi thế về nguồn hàng của cảng biển trước các hãng tàu quyền lực. Việc phát triển đội tàu container tới thị trường xa ở châu Âu hay châu Mỹ hoàn toàn không khả thi do các rào cản về vốn, mạng lưới khai thác và dịch vụ, cùng khả năng tiếp cận thị trường. Cơ hội thực tế chỉ dành cho các tàu hàng rời với tính linh động trong khai thác, cùng các tuyến tàu container nội địa hay tuyến feeder gần.
Trần Nguyên Khôi
TBKTSG
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo gần 15.7 triệu cp của CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ (TKC) sẽ chính thức giao dịch trên thị trường UPCoM từ ngày 20/03/2024.
Với số lượng gần 15.7 triệu cp, giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch gần 157 tỷ đồng. Tuy nhiên, với mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 1,200 đồng/cp, định giá toàn bộ số cổ phiếu trên chưa đến 19 tỷ đồng.
Thực tế, TKC giao dịch trên UPCoM chỉ là hệ quả sau khi cổ phiếu này bị hủy niêm yết trên HNX vào ngày 22/12/2023. Nguyên nhân do tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở Giao dịch Chứng khoán, thuộc trường hợp bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định. Trước đó, ngày 17/11, HNX đã có văn bản thông báo về vấn đề này.
Xa hơn, vào ngày 06/10, HNX thông báo duy trì diện bị kiểm soát, đưa vào diện bị hạn chế giao dịch và duy trì diện bị đình chỉ giao dịch đối với cổ phiếu TKC. Cụ thể, cổ phiếu bị kiểm soát do vốn chủ sở hữu âm (tính trên BCTC kỳ gần nhất); bị hạn chế giao dịch do chậm nộp BCTC bán niên 2023 đã xoát xét quá 45 ngày so với thời gian quy định; bị duy trì diện đình chỉ giao dịch do chậm nộp BCTC năm 2022 kiểm toán quá 6 tháng so với thời gian quy định, tiếp tục vi phạm quy định về CBTT trên thị trường chứng khoán sau khi bị đưa vào diện hạn chế giao dịch (do chậm nộp BCTC quý 2/2023, Báo cáo tình hình quản trị công ty bán niên 2023 và BCTC soát xét bán niên 2023).
Ngoài ra, cổ phiếu TKC còn trong diện cảnh báo do Công ty vi phạm quy định CBTT từ 4 lần trở lên trong vòng 1 năm và TKC chưa họp ĐHĐCĐ thường niên 2023 quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng - Dịch vụ Tân Kỷ được thành lập năm 1999. Năm 2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ TKC đạt 156.8 tỷ đồng vào tháng 10/2022.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng và trang trì nội thất; xây dựng cầu đường; lập dự án đầu tư, tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu.
Huy Khải
FILI
Gần 15.7 triệu cp TKC giao dịch trên UPCoM từ 20/03, định giá chưa đến 19 tỷ đồng
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo gần 15.7 triệu cp của CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ (TKC) sẽ chính thức giao dịch trên thị trường UPCoM từ ngày 20/03/2024.
Với số lượng gần 15.7 triệu cp, giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch gần 157 tỷ đồng. Tuy nhiên, với mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 1,200 đồng/cp, định giá toàn bộ số cổ phiếu trên chưa đến 19 tỷ đồng.
Thực tế, TKC giao dịch trên UPCoM chỉ là hệ quả sau khi cổ phiếu này bị hủy niêm yết trên HNX vào ngày 22/12/2023. Nguyên nhân do tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở Giao dịch Chứng khoán, thuộc trường hợp bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định. Trước đó, ngày 17/11, HNX đã có văn bản thông báo về vấn đề này.
Xa hơn, vào ngày 06/10, HNX thông báo duy trì diện bị kiểm soát, đưa vào diện bị hạn chế giao dịch và duy trì diện bị đình chỉ giao dịch đối với cổ phiếu TKC. Cụ thể, cổ phiếu bị kiểm soát do vốn chủ sở hữu âm (tính trên BCTC kỳ gần nhất); bị hạn chế giao dịch do chậm nộp BCTC bán niên 2023 đã xoát xét quá 45 ngày so với thời gian quy định; bị duy trì diện đình chỉ giao dịch do chậm nộp BCTC năm 2022 kiểm toán quá 6 tháng so với thời gian quy định, tiếp tục vi phạm quy định về CBTT trên thị trường chứng khoán sau khi bị đưa vào diện hạn chế giao dịch (do chậm nộp BCTC quý 2/2023, Báo cáo tình hình quản trị công ty bán niên 2023 và BCTC soát xét bán niên 2023).
Ngoài ra, cổ phiếu TKC còn trong diện cảnh báo do Công ty vi phạm quy định CBTT từ 4 lần trở lên trong vòng 1 năm và TKC chưa họp ĐHĐCĐ thường niên 2023 quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng - Dịch vụ Tân Kỷ được thành lập năm 1999. Năm 2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ TKC đạt 156.8 tỷ đồng vào tháng 10/2022.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng và trang trì nội thất; xây dựng cầu đường; lập dự án đầu tư, tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu.
Gần 15.7 triệu cp TKC giao dịch trên UPCoM từ 20/03, định giá chưa đến 19 tỷ đồng
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) thông báo gần 15.7 triệu cp của CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ (TKC) sẽ chính thức giao dịch trên thị trường UPCoM từ ngày 20/03/2024.
Với số lượng gần 15.7 triệu cp, giá trị chứng khoán đăng ký giao dịch gần 157 tỷ đồng. Tuy nhiên, với mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 1,200 đồng/cp, định giá toàn bộ số cổ phiếu trên chưa đến 19 tỷ đồng.
Thực tế, TKC giao dịch trên UPCoM chỉ là hệ quả sau khi cổ phiếu này bị hủy niêm yết trên HNX vào ngày 22/12/2023. Nguyên nhân do tổ chức niêm yết vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Sở Giao dịch Chứng khoán, thuộc trường hợp bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc theo quy định. Trước đó, ngày 17/11, HNX đã có văn bản thông báo về vấn đề này.
Xa hơn, vào ngày 06/10, HNX thông báo duy trì diện bị kiểm soát, đưa vào diện bị hạn chế giao dịch và duy trì diện bị đình chỉ giao dịch đối với cổ phiếu TKC. Cụ thể, cổ phiếu bị kiểm soát do vốn chủ sở hữu âm (tính trên BCTC kỳ gần nhất); bị hạn chế giao dịch do chậm nộp BCTC bán niên 2023 đã xoát xét quá 45 ngày so với thời gian quy định; bị duy trì diện đình chỉ giao dịch do chậm nộp BCTC năm 2022 kiểm toán quá 6 tháng so với thời gian quy định, tiếp tục vi phạm quy định về CBTT trên thị trường chứng khoán sau khi bị đưa vào diện hạn chế giao dịch (do chậm nộp BCTC quý 2/2023, Báo cáo tình hình quản trị công ty bán niên 2023 và BCTC soát xét bán niên 2023).
Ngoài ra, cổ phiếu TKC còn trong diện cảnh báo do Công ty vi phạm quy định CBTT từ 4 lần trở lên trong vòng 1 năm và TKC chưa họp ĐHĐCĐ thường niên 2023 quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
CTCP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Tân Kỷ tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng - Dịch vụ Tân Kỷ được thành lập năm 1999. Năm 2007, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ TKC đạt 156.8 tỷ đồng vào tháng 10/2022.
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực như xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng và trang trì nội thất; xây dựng cầu đường; lập dự án đầu tư, tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu.
株式、FX、コモディティ、先物、債券、ETF、仮想通貨などの金融資産を取引する際の損失のリスクは大きなものになる可能性があります。ブローカーに預け入れた資金が完全に失われる可能性があります。したがって、お客様の状況と財政的資源に照らして、そのような取引が適しているかどうかを慎重に検討していただく必要があります.
十分なデューデリジェンスを実施するか、ファイナンシャルアドバイザーに相談することなく、投資を検討するべきではありません。お客様の財務状況や投資ニーズを把握していないため、当社の ウェブコンテンツはお客様に適しない可能性があります。当社の財務情報には遅延があったり、不正確な情報が含まれている可能性があるため、取引や投資に関する決定については、お客様が全責任を負う必要があります。当社はお客様の資本の損失に対して責任を負いません。
ウェブサイトから許可を得ずに、ウェブサイトのグラフィック、テキスト、または商標をコピーすることはできません。このウェブサイトに組み込まれているコンテンツまたはデータの知的財産権は、そのプロバイダーおよび交換業者に帰属します。
ログインしていません
ログインしてさらに多くの機能にアクセス

FastBull プロ
まだ
購入
サインイン
サインアップ