• 交易
  • 行情
  • 跟单
  • 比赛
  • 资讯
  • 快讯
  • 日历
  • 问答
  • 聊天
热门
筛选器
资产
最新价
买价
卖价
最高
最低
涨跌额
涨跌幅
点差
SPX
标普 500 指数
6846.50
6846.50
6846.50
6878.28
6827.18
-23.90
-0.35%
--
DJI
道琼斯工业平均指数
47739.31
47739.31
47739.31
47971.51
47611.93
-215.67
-0.45%
--
IXIC
纳斯达克综合指数
23545.89
23545.89
23545.89
23698.93
23455.05
-32.22
-0.14%
--
USDX
美元指数
98.960
99.040
98.960
99.070
98.960
-0.080
-0.08%
--
EURUSD
欧元/美元
1.16479
1.16488
1.16479
1.16482
1.16322
+0.00115
+ 0.10%
--
GBPUSD
英镑/美元
1.33338
1.33345
1.33338
1.33344
1.33140
+0.00133
+ 0.10%
--
XAUUSD
黄金/美元
4195.66
4196.04
4195.66
4197.26
4188.67
+5.96
+ 0.14%
--
WTI
轻质原油
58.627
58.664
58.627
58.706
58.543
+0.072
+ 0.12%
--

社区账户

信号账户 (个)
--
盈利账户 (个)
--
亏损账户 (个)
--
查看更多

成为信号提供者

出售交易信号,享受跟单收入

查看更多

跟单功能指引

轻松无忧,即刻开始

查看更多

VIP跟单

所有跟单

收益最佳
  • 收益最佳
  • 盈亏最佳
  • 回撤最佳
近一周
  • 近一周
  • 近一月
  • 近一年

所有比赛

  • 全部
  • 推荐
  • 股票
  • 加密货币
  • 央行
  • 特朗普动态
  • 专题关注
只看重要
分享

韩国国务总理强调政府与韩国央行在市场维稳方面的协调。

分享

【行情】A股三大股指低开高走,创业板指涨1%,深证成指涨0.3%,沪指微跌0.04%。

分享

【ZEC 24小时涨超17%,暂报407.78美元】12月9日,据HTX行情数据,ZEC 24小时涨超17%,暂报407.78美元。

分享

【卢比奥称美国将继续推进“澳英美联盟”(Aukus)安全伙伴关系】美国国务卿卢比奥表示,在对拜登时代这项协议进行长时间审查后,特朗普政府已认可了与澳大利亚和英国之间的“澳英美联盟”(Aukus)安全协议。卢比奥与美国国防部长皮特·海格塞斯一起会见澳大利亚官员时说道:“在总统的指示下,Aukus正全力推进。”

分享

【行情】中国半导体产业指数开盘下跌逾1%。

分享

【行情】A股开盘,沪指开跌0.19%,深证成指开跌0.26%,创业板指开跌0.21%。

分享

中国央行今日开展1173亿元7天逆回购操作,中标利率为1.40%,与此前持平;因今日有1563亿元7天期逆回购到期,当日实现净回笼390亿元。

分享

欧洲议会:议会与成员国谈判代表达成一项临时协议,拟更新欧盟关于企业可持续性报告及尽职调查要求的规则。

分享

【行情】美元/人民币中间价为7.0773,前一交易日收报7.0730。

分享

中国商务部:12月8日,李成钢国际贸易谈判代表兼副部长应约会见新西兰驻华大使乔文博。双方就发展中新经贸关系、开展区域和多边经贸合作等议题进行交流。

分享

消息人士:美国国防部长海格塞斯以及参谋长联席会议主席预计将于周二向美国八人小组议员汇报情况。

分享

中国外长王毅:台湾自古以来就是中国领土,其地位已经被“七重锁定”。

分享

中国台湾银行间隔夜拆借利率开盘报0.805%,前一交易日开盘报0.805%。

分享

摩根大通:美股短期升势或在联储局减息后陷入停滞。

分享

俄罗斯无人机袭击已导致乌克兰北部苏梅市停电。

分享

乌克兰总统泽连斯基:乌克兰将于周二向美国分享修订后的和平方案。

分享

【行情】日经225指数期货早盘下跌0.3。

分享

巴西财长哈达德:今年可能向巴西邮政提供贷款,但这不是正在研究的唯一选项。

分享

朝鲜中央通讯社(KCNA):朝鲜最高领导人金正恩就俄罗斯大使去世向俄罗斯驻朝大使馆表示慰问。

分享

日本首相高市早苗:周一地震已造成30人受伤。

时间
公布值
预测值
前值
加拿大兼职就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大失业率 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大全职就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大就业参与率 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

加拿大就业人数 (季调后) (11月)

公:--

预: --

前: --

美国PCE物价指数月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国个人收入月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国核心PCE物价指数月率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国PCE物价指数年率 (季调后) (9月)

公:--

预: --

前: --

美国核心PCE物价指数年率 (9月)

公:--

预: --

前: --

美国个人支出月率 (季调后) (9月)

公:--

预: --

前: --
美国五至十年期通胀率预期 (12月)

公:--

预: --

前: --

美国实际个人消费支出月率 (9月)

公:--

预: --

前: --
美国当周钻井总数

公:--

预: --

前: --

美国当周石油钻井总数

公:--

预: --

前: --

美国消费信贷 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --
中国大陆外汇储备 (11月)

公:--

预: --

前: --

日本贸易账 (10月)

公:--

预: --

前: --

日本名义GDP季率修正值 (第三季度)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额年率 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆出口额 (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆贸易账 (人民币) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆出口额年率 (美元) (11月)

公:--

预: --

前: --

中国大陆进口额年率 (美元) (11月)

公:--

预: --

前: --

德国工业产出月率 (季调后) (10月)

公:--

预: --

前: --
欧元区Sentix投资者信心指数 (12月)

公:--

预: --

前: --

加拿大全国经济信心指数

公:--

预: --

前: --

英国BRC同店零售销售年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

英国BRC总体零售销售年率 (11月)

公:--

预: --

前: --

澳大利亚隔夜拆借利率

--

预: --

前: --

澳联储利率决议
澳联储主席布洛克召开货币政策新闻发布会
德国出口月率 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

美国NFIB小型企业信心指数 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥12个月通胀年率 (CPI) (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥核心CPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

墨西哥PPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

美国当周红皮书商业零售销售年率

--

预: --

前: --

美国JOLTS职位空缺 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

中国大陆M1货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M0货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆M2货币供应量年率 (11月)

--

预: --

前: --

美国EIA当年短期前景原油产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

美国EIA次年天然气产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

美国EIA次年短期原油产量预期 (12月)

--

预: --

前: --

EIA月度短期能源展望报告
美国当周API汽油库存

--

预: --

前: --

美国当周API库欣原油库存

--

预: --

前: --

美国当周API原油库存

--

预: --

前: --

美国当周API精炼油库存

--

预: --

前: --

韩国失业率 (季调后) (11月)

--

预: --

前: --

日本路透短观非制造业景气判断指数 (12月)

--

预: --

前: --

日本路透短观制造业景气判断指数 (12月)

--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数月率 (11月)

--

预: --

前: --

日本国内企业商品价格指数年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆PPI年率 (11月)

--

预: --

前: --

中国大陆CPI月率 (11月)

--

预: --

前: --

意大利工业产出年率 (季调后) (10月)

--

预: --

前: --

英国央行行长贝利发表讲话
欧洲央行行长拉加德发表讲话
专家问答
    • 全部
    • 聊天室
    • 群聊
    • 好友
    正在连接聊天室
    .
    .
    .
    请输入...
    添加资产名称或代码

      无匹配数据

      全部
      推荐
      股票
      加密货币
      央行
      特朗普动态
      专题关注
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      • 全部
      • 俄乌冲突
      • 中东焦点
      搜索
      产品

      图表 永久免费

      聊天 专家问答
      筛选器 财经日历 数据 工具
      会员 功能特色
      数据中心 市场动向 机构数据 央行利率 宏观经济

      市场动向

      投机情绪 挂单持仓 品种相关性

      热门指标

      图表 永久免费
      市场

      资讯

      新闻 分析 快讯 专栏 学习
      机构观点 分析师观点
      专栏话题 专栏作家

      最新观点

      最新观点

      热门话题

      热门作家

      最近更新

      信号

      跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
      比赛
      Brokers

      概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
      交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
      问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
      更多

      商业
      活动
      招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

      白标

      数据API

      网页插件

      代理计划

      红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
      越南 泰国 新加坡 迪拜
      粉丝见面会 投资分享会
      FastBull 峰会 BrokersView 展会
      最近搜索
        热门搜索
          行情
          新闻
          分析
          用户
          快讯
          财经日历
          学习
          数据
          • 名称
          • 最新值
          • 前值

          查看所有搜索结果

          暂无数据

          扫一扫,下载

          Faster Charts, Chat Faster!

          下载APP
          简中
          • English
          • Español
          • العربية
          • Bahasa Indonesia
          • Bahasa Melayu
          • Tiếng Việt
          • ภาษาไทย
          • Français
          • Italiano
          • Türkçe
          • Русский язык
          • 简中
          • 繁中
          开户
          搜索
          产品
          图表 永久免费
          市场
          资讯
          信号

          跟单 排行榜 最新信号 成为信号提供者 AI评级
          比赛
          Brokers

          概览 交易商 评测 榜单 监管机构 新闻 维权
          交易商列表 交易商对比 实时点差对比 虚假交易商
          问答 投诉 维权一时间 防骗宝典
          更多

          商业
          活动
          招聘 关于我们 广告合作 帮助中心

          白标

          数据API

          网页插件

          代理计划

          红人评选 机构评选 IB研讨会 沙龙活动 展会
          越南 泰国 新加坡 迪拜
          粉丝见面会 投资分享会
          FastBull 峰会 BrokersView 展会

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu quý 3 tiếp tục được cải thiện

          Vietstock
          Bac A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Asia Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam
          0.00%
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          0.00%
          Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của hệ thống ngân hàng tiếp tục xu hướng phục hồi trong quý 3. Việc nợ xấu được kiểm soát tốt giúp các ngân hàng có thêm thời gian để bồi đắp bộ đệm sau giai đoạn sụt giảm mạnh lúc trước. Mỗi ngân hàng thực hiện các chính sách trích lập dự phòng khác nhau dựa trên định hướng chiến lược riêng, từ đó tạo nên sự phân hóa trong chính sách trích lập dự phòng giữa các nhóm.

          Trong quý 3, các ngân hàng tiếp tục duy trì sự chủ động trong việc củng cố khả năng hấp thụ rủi ro. Song, chi phí dự phòng chỉ tăng ở mức thấp, cho thấy áp lực bổ sung dự phòng chưa lớn. Mặt khác, điều này cũng thể hiện những ưu tiên nguồn lực của ngân hàng vào các mục tiêu tăng trưởng khác, hơn là mở rộng trích lập dự phòng.

          Báo cáo tài chính quý 3/2025 mang đến cái nhìn rõ nét hơn về tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của hệ thống ngân hàng, với những tín hiệu tích cực sau khi ngành bước qua giai đoạn khó khăn nhất liên quan đến chất lượng danh mục cho vay. Tốc độ hình thành nợ xấu đã giảm đáng kể, góp phần hạ nhiệt áp lực lên bộ đệm dự phòng. Trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng đang được đẩy mạnh, các ngân hàng vẫn ưu tiên phân bổ nguồn lực cho mở rộng cho vay, chi phí dự phòng tiếp tục tăng theo chu kỳ, nhưng không xuất hiện dấu hiệu trích lập mạnh như các giai đoạn căng thẳng trước đó.

          Bức tranh chung cũng cho thấy sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa các nhóm ngân hàng. Nhóm quốc doanh tập trung gia cố lại bộ đệm, phản ánh chiến lược tăng bộ đệm phòng thủ sau giai đoạn nợ xấu tăng nhanh. Ngược lại, nhóm ngân hàng bán lẻ và nhóm quy mô nhỏ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu cải thiện nhờ kiểm soát chặt hơn tốc độ phát sinh nợ xấu và duy trì đà trích lập vừa phải.

          Trong khi đó, nhóm ngân hàng bán buôn lại điều chỉnh giảm tỷ lệ bao phủ trong ngắn hạn do ảnh hưởng từ việc nợ xấu tăng nhanh hơn. Nhìn chung, các ngân hàng vẫn duy trì mức trích lập đều đặn, ưu tiên nâng cao hiệu quả quản trị và xử lý nợ để giảm gánh nặng dự phòng. Điều này phản ánh chiến lược chủ đạo trong quý 3: thay vì tăng mạnh trích lập, các ngân hàng hướng tới giữ bộ đệm ở mức cân bằng - đủ để bảo đảm an toàn hệ thống nhưng không làm ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận của năm.

          Đánh giá nợ xấu và mức bao phủ nợ xấu của ngành ngân hàng

          Trong quý 3/2025, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) toàn ngành đạt 83.93%, nhích lên so với mức 82.54% của cùng kỳ. Quan trọng hơn, so với hai quý đầu năm, tỷ lệ này đã cải thiện rõ rệt khi tăng từ mức 79.32% của quý 2.

          Để lý giải biến động của tỷ lệ LLR, cần phân tích hai cấu phần chính: số dư dự phòng đã trích lập trong kỳ, và diễn biến quy mô nợ xấu. Về nợ xấu, tổng nợ xấu của các ngân hàng niêm yết tăng 8.1% so với cùng kỳ - một mức tăng đã chậm lại rõ rệt so với các năm 2022-2024. Ở chiều ngược lại, quy mô dự phòng nợ xấu đã đạt khoảng 230,000 tỷ đồng, tương ứng tăng 9.9% so với cùng kỳ và 11.3% so với đầu năm. Đây là mức tăng cao so với tốc độ trung bình 8% từ năm 2023 đến nay.

          Để nâng bộ đệm dự phòng, riêng trong quý 3, ngành ngân hàng đã trích lập thêm hơn 35,500 tỷ đồng. Đáng chú ý, dự phòng chung tăng mạnh 14.85% so với cuối năm 2024 (tương đương 20.7% YoY), trong khi dự phòng cụ thể chỉ tăng khoảng 8.64% (tương đương 2.8% YoY).

          Khác với giai đoạn 2021-2022 khi tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao nhưng phần tăng dự phòng chủ yếu đến từ bổ sung dự phòng cụ thể (phản ánh chất lượng tài sản xấu đi) đợt tăng dự phòng hiện tại mang tính phòng thủ và củng cố bộ đệm, hơn là phát sinh các vấn đề mới về chất lượng tín dụng. Điều này cho thấy các ngân hàng đang chủ động chuẩn bị cho chu kỳ tín dụng tăng nhanh và các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong giai đoạn cao điểm cuối năm.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu toàn ngành

          Đối với bao phủ nợ xấu, khối ngân hàng quốc doanh là nhóm có tỷ lệ LLR cao nhất hệ thống. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu trong quý 3 đạt 139.1%, thấp hơn đáng kể so với 164.5% của năm 2024 và 188.46% của năm 2023, do tác động từ nợ xấu tăng mạnh trong các quý trước. Tuy vậy, nếu nhìn theo chiều ngang từng quý trong năm, bộ đệm của nhóm lại đang tăng trở lại rõ rệt, từ mức 132% của quý 1 và 126% của quý 2 lên gần 140% trong quý 3. Sự phục hồi này xuất phát từ việc xử lý nợ xấu hiệu quả hơn khi tốc độ tăng nợ xấu đã chậm lại trong kỳ, đồng thời số dư dự phòng chung tiếp tục được củng cố với mức tăng 16-17% so với cùng kỳ.

          Ở khối ngân hàng tư nhân, diễn biến tương đối tích cực. Nhóm ngân hàng bán lẻ ghi nhận tỷ lệ bao phủ nợ xấu tăng từ 61.84% lên 64.4%, nhờ nợ xấu chỉ tăng 8.5% so với cùng kỳ - mức thấp nhất kể từ đầu năm 2022. Đây là tín hiệu cho thấy áp lực chất lượng tài sản của nhóm đang dần hạ nhiệt.

          Nhóm ngân hàng khác đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 41.87%, mức cao nhất trong ba năm gần đây, phản ánh nỗ lực củng cố dự phòng sau giai đoạn căng thẳng từ năm 2023. Dù vậy, nhóm này vẫn còn cách khá xa mức trung bình 65% trước đại dịch và cần tiếp tục tăng cường dự phòng để tiệm cận ngưỡng an toàn trước đây.

          Ngược lại, nhóm ngân hàng bán buôn ghi nhận xu hướng kém khả quan hơn. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm từ 69.54% của cùng kỳ xuống 65.7%, dù chi phí dự phòng trong quý 2 và quý 3 đã được đẩy mạnh, tăng hơn 50% YoY. Nguyên nhân chính là quy mô nợ xấu của nhóm tăng tới 25% YoY, khiến nỗ lực gia tăng dự phòng chưa đủ để bù đắp áp lực chất lượng tài sản. Diễn biến này cho thấy phân hóa rõ nét trong hệ thống, khi một số nhóm ngân hàng đã bước vào giai đoạn phục hồi bộ đệm, trong khi nhóm bán buôn cần đẩy mạnh hơn hiệu quả quản trị nợ xấu.

          Diễn biến mức bao phủ nợ xấu của từng ngân hàng

          Diễn biến quý 3 cho thấy sự phân hóa rõ rệt khi chỉ khoảng một nửa số ngân hàng cải thiện được tỷ lệ bao phủ nợ xấu, trong khi phần còn lại đi xuống so với cùng kỳ.

          Ở nhóm quốc doanh, VCB tiếp tục dẫn đầu hệ thống với tỷ lệ bao phủ nợ xấu ở mức 201.86%. Việc đẩy mạnh trích lập chi phí dự phòng của VCB trong kỳ (+138.2% YoY) cho thấy những nỗ lực tái cơ cấu lại bộ đệm dự phòng sau giai đoạn giảm mạnh trong những năm qua để duy trì mức lợi nhuận khi NIM sụt giảm mạnh.

          BID cũng ghi nhận mức giảm mạnh của bộ đệm, từ 115.73% xuống 94.53%, phần lớn do nợ nhóm 5 tăng đột biến hơn 45% so với đầu năm. Điều này buộc BID phải tăng tốc trích lập trong hai quý gần đây để bù đắp áp lực rủi ro gia tăng.

          Ngược lại, CTG cải thiện đáng kể tỷ lệ bao phủ nợ xấu từ 153.01% lên 176.48%, nhờ quy mô nợ xấu giảm so với cùng kỳ và so với quý trước. Với số dư dự phòng tích lũy trước đó và tỷ lệ nợ xấu duy trì ổn định giúp CTG nâng bộ đệm tổng thể, đặc biệt là phần dự phòng chung.

          Nhóm ngân hàng bán lẻ chứng kiến sự cải thiện rõ rệt về tỷ lệ bao phủ nợ xấu, thu hẹp khoảng cách với nhóm bán buôn trong năm nay. Đáng chú ý là STB, tỷ lệ LLR tăng vọt lên 93.26% trong quý 3, từ 75% của quý trước, chủ yếu nhờ bổ sung mạnh vào dự phòng cụ thể. Điều này diễn ra trong bối cảnh nợ xấu của STB tiếp tục tăng lên 2.75%, cao hơn mức 2.5% của quý 2 và cùng kỳ, trong khi nợ nhóm 5 chiếm gần 70% tổng nợ xấu, tạo áp lực buộc ngân hàng phải củng cố dự phòng.

          ACB, TPB và VPB cũng cải thiện tỷ lệ bao phủ, ghi nhận lần lượt 84.02%, 61.22% và 55.05% trong quý 3. Ngược lại, VIB giảm gần 8% so với cùng kỳ, do mức trích lập tương đương cùng kỳ trong khi quy mô nợ xấu tăng nhẹ, khiến bộ đệm chung bị mỏng đi tương đối.

          Diễn biến tỷ lệ bao phủ nợ xấu từng ngân hàng

          Đối với nhóm ngân hàng bán buôn, xu hướng suy giảm tỷ lệ bao phủ nợ xấu nhìn chung diễn ra phổ biến. TCB và MBB là hai ngoại lệ hiếm hoi, duy trì được bộ đệm tương đối tốt với tỷ lệ bao phủ lần lượt 119.24% và 79.21%. Bên cạnh việc đáp ứng trích lập dự phòng cụ thể theo quy định, cả hai ngân hàng đều tăng mạnh phần dự phòng chung, trên 20% so với cùng kỳ, cho thấy chiến lược củng cố bộ đệm thận trọng hơn.

          Ngược lại, SSB và MSB chứng kiến mức giảm khoảng 9% so với cùng kỳ, trong bối cảnh chi phí dự phòng đi xuống trong khi tổng nợ xấu tăng nhẹ. Đáng chú ý nhất là HDB, nơi tỷ lệ bao phủ nợ xấu giảm mạnh từ 65.87% xuống 43.37% trong quý 3. Sự suy giảm sâu này phản ánh sức ép đáng kể từ phía rủi ro tín dụng, khi nợ xấu lũy kế 9/2025 của HDB tăng tới 66%, vượt xa tốc độ bổ sung dự phòng.

          Ở nhóm ngân hàng khác, BAB tiếp tục là ngân hàng nổi bật nhất về chất lượng bộ đệm, duy trì tỷ lệ bao phủ trên 100%, đạt 108.37% trong quý 3. Đây cũng là ngân hàng có nợ xấu thấp nhất nhóm, khi quy mô nợ xấu chỉ tăng khoảng 5% từ đầu năm trong khi số dư dự phòng tăng 16.41%, cho thấy chiến lược trích lập chủ động.

          VBB và BVB cũng ghi nhận sự cải thiện rõ rệt, đạt lần lượt 49.95% và 47.17%. Dù chi phí dự phòng không tăng mạnh, hai ngân hàng vẫn mở rộng được bộ đệm nhờ kiểm soát tốt tốc độ tăng nợ xấu, qua đó giảm áp lực trích lập.

          Ở chiều ngược lại, VAB và EIB giảm khoảng 5% so với cùng kỳ, chủ yếu do nợ xấu tăng nhanh hơn trong quý 3 trong khi mức tăng dự phòng lại hạn chế, khiến tỷ lệ bao phủ bị thu hẹp đáng kể.

          Tổng thể, tỷ lệ bao phủ nợ xấu của các ngân hàng trong quý 3 cho thấy xu hướng cải thiện, chủ yếu nhờ tốc độ tăng trưởng nợ xấu đã hạ nhiệt đáng kể và nhiều ngân hàng tiếp tục bổ sung đều đặn phần dự phòng chung. Tuy nhiên, sự cải thiện này không mang tính đồng đều, khi vẫn có những ngân hàng ghi nhận tỷ lệ bao phủ suy giảm do hiệu quả kiểm soát nợ xấu chưa thực sự rõ nét.

          Lê Hoài Ân, CFA

          fili - 07:00:00 21/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Thị trường chứng khoán lập kỷ lục đã đóng góp thế nào vào hoạt động các ngân hàng?

          Vietstock
          Asia Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank
          0.00%
          Fortune Vietnam Joint Stock Commercial Bank
          0.00%
          An Binh Commercial Joint Stock Bank
          +0.65%
          Kien Long Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Quý 3/2025 đánh dấu một cột mốc lịch sử khi VN-Index vượt đỉnh, trong đó nhóm ngân hàng đã đóng vai trò dẫn dắt không thể thay thế. Tuy nhiên, điều thú vị là chiều ngược lại, chính sự sôi động của thị trường chứng khoán cũng tạo ra cú hích mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt nhóm sở hữu các công ty chứng khoán.

          Nhóm ngân hàng – “động cơ” kéo VN-Index lên đỉnh lịch sử

          Quý 3/2025 chứng kiến sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam, khi VN-Index liên tục vượt các mốc tâm lý quan trọng. Trong quá trình này, nhóm ngân hàng — vốn chiếm tỷ trọng lớn trong rổ chỉ số — đã đóng vai trò then chốt.

          Dù thị trường đang trải qua giai đoạn hạ nhiệt nhanh từ đỉnh thời đại mới, thống kê tới hết phiên 18/11 cho thấy vẫn đang có 12/27 mã ngân hàng đang chiến thắng VN-Index, tương đương đương tỷ lệ 44.44%.

          Hiện chỉ có duy nhất VCB đang có thành tích tăng trưởng âm tại nhóm cổ phiếu ngân hàng.

          Đặc biệt, vẫn còn một số cái tên tăng trưởng hơn 2 lần với đầu năm — tiêu biểu như KLB (+118.5%), SHB (+109.6%) và ABB (+102.4%) — cho thấy dòng tiền ở những mã tăng mạnh nhất ngành ngân hàng vẫn chưa hoàn toàn rút ra.

          Trong đó, SHB là cái tên thành công nhất. Không chỉ tăng giá mạnh, SHB còn là mã có thanh khoản cao nhất ngành, đóng góp lớn vào tổng thanh khoản thị trường.

          Cùng với đó, MBB (+44.7%), VPB (+54.1%), TCB (+47.2%) cũng là những trường hợp thành công khi duy trì khớp lệnh 20 phiên gần nhất bình quân trên 10 triệu cổ phiếu/phiên.

          Phần lớn cổ phiếu ngân hàng đã bước vào trạng thái điều chỉnh hoặc thị trường “con gấu”, phản ánh hoạt động chốt lời mạnh sau nhịp tăng theo hiệu ứng nâng hạng thị trường. Tuy nhiên, hai mã LPB và ABB là hiếm hoi giữ mức điều chỉnh dưới 10% so với đỉnh năm.

          Theo ghi nhận về xu hướng dài hạn, nhóm ngân hàng vẫn duy trì trên 80% số mã trong trạng thái tăng kéo dài từ tháng 7/2025 đến nay, tức gần 4 tháng liên tiếp.

          Độ rộng của các cổ phiếu Ngân hàng vẫn ghi nhận trên 80% các mã có xu hướng tăng dài hạn. (Tính đến hết phiên giao dịch 18/11)

          Đây là mức độ bền vững mà thị trường đã không còn thấy lại kể từ thời kỳ bùng nổ COVID-19 giai đoạn 2020–2022, khi dòng tiền mang tính đầu cơ lẫn dài hạn ồ ạt vào cổ phiếu ngành ngân hàng.

          Các ngân hàng sở hữu CTCK ghi nhận tác động của thị trường vào hoạt động

          Nếu như ngân hàng đã giúp thị trường chứng khoán lập đỉnh, thì chiều ngược lại, chính thị trường chứng khoán cũng đang đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của các ngân hàng trong năm 2025.

          Đặc biệt với các công ty chứng khoán thuộc sở hữu ngân hàng. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của thị trường, hoạt động môi giới, cho vay margin và tự doanh đều ghi nhận những số liệu ấn tượng.

          Theo SSI Research, thu nhập từ chứng khoán kinh doanh và đầu tư của các ngân hàng trong quý 3/2025 tăng tới 33 lần so với cùng kỳ, đóng góp vào tăng trưởng thu nhập ngoài lãi toàn ngành. Qua đó, cho thấy thị trường chứng khoán đã trở thành nguồn lợi nhuận bổ sung cực kỳ quan trọng.

          Các ngân hàng như ACB, TCB và VPB là những cái tên hưởng lợi lớn từ nguồn thu tại công ty chứng khoán trực thuộc như ACBS, TCBS và VBPankS.

          Nhờ đó, thu nhập ngoài lãi tăng 21% so với cùng kỳ, góp phần giảm áp lực từ việc NIM đang thu hẹp và chi phí vốn tăng.

          Các ngân hàng trong phạm vi nghiên cứu của SSI đạt 74.9 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế (LNTT) trong quý 3/2025, tăng 23% so với cùng kỳ và gần như đi ngang so với quý liền trước.

          Lũy kế 9 tháng năm 2025, LNTT các ngân hàng được theo dõi đạt 216.4 nghìn tỷ đồng, tăng 16.3% so với cùng kỳ.

          Nhóm ngân hàng quốc doanh tăng trưởng 18%, trong khi nhóm ngân hàng tư nhân đạt 15%.

          SSI kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận sẽ chậm lại trong quý 4/2025 do nền cao, nhưng các ngân hàng như TCB, VPB, HDB vẫn sẽ dẫn dắt nhờ tín dụng mở rộng tích cực và biên lợi nhuận ổn định.

          Sau khi đạt đỉnh vào tháng 8/2025, Chứng khoán SSI cho biết hệ số P/B trượt trung bình của nhóm được theo dõi đã giảm 16.4% xuống 1.53x, thấp hơn mức trung bình 5 năm (1.65x). P/B dự phóng 2026 chỉ còn 1.28x, trong khi lợi nhuận dự kiến tăng 18%.

          Quân Mai

          FILI - 12:00:00 19/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Tỷ lệ LDR tăng trở lại: Tín dụng phục hồi, thanh khoản áp lực?

          Vietstock
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          0.00%
          Military Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Vietnam Maritime Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Nam A Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          An Binh Commercial Joint Stock Bank
          +0.65%

          Bức tranh tổng thể hiện tại cho thấy thanh khoản hệ thống vẫn đang ổn định. Dù vậy, sự thận trọng trong điều hành là vô cùng cần thiết ở thời điểm này để duy trì biên độ an toàn tài chính và quan trọng hơn là giữ vững niềm tin của thị trường và người gửi tiền.

          Tín dụng tăng mạnh hơn huy động

          Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 30/09/2025, tổng dư nợ tại 28 ngân hàng trong hệ thống là hơn 13.68 triệu tỷ đồng, tăng 15% so với đầu năm.

          Trong đó, NCB (NVB) tăng trưởng tín dụng mạnh nhất (+33%), tiếp sau đó là VPBank (VPB, +29%), Techcombank (TCB, +21%), MB (MBB, +20%) và TPBank (TPB, +18%), Nam A Bank (NAB, +18%)… Saigonbank (SGB) là ngân hàng duy nhất tăng trưởng tín dụng âm với mức -6%.

          Tổng lượng tiền gửi khách hàng tại 28 ngân hàng là hơn 12.33 triệu tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm.

          Tất cả ngân hàng trong hệ thống đều tăng trưởng tiền gửi so với đầu năm. Trong đó, ABB là ngân hàng thu hút lượng tiền gửi mạnh nhất (+31%), kế đó là NVB (+24%), NAB (+22%), VPB (+21%) và MSB (+19%).

          Cho vay khách hàng và tiền gửi khách hàng tính đến 30/09/2025 (Đvt: Tỷ đồng)Nguồn: VietstockFinance

          Tỷ lệ LDR tăng trở lại

          Tín dụng tăng 15% trong khi huy động tăng 10%, khiến tỷ lệ cho vay trên huy động LDR (Loan to Deposit Ratio) tại thời điểm cuối quý 3 của các ngân hàng tăng trưởng trở lại. Tỷ lệ LDR bình quân của 28 ngân hàng vào cuối quý 3 là 93.51%, tăng mạnh so với mức 91.96% cuối quý 2 và cao hơn cả mức 92.58% của đầu năm.

          Chỉ có 9/29 ngân hàng có tỷ lệ LDR giảm so với đầu năm, giảm mạnh so với 16 ngân hàng thời điểm cuối quý 2, cho thấy các ngân hàng đã tăng trưởng tín dụng mạnh hơn.

          Tính đến 30/09/2025, có 7 ngân hàng đạt tỷ lệ LDR dưới 85%. Có 4 ngân hàng đưa tỷ lệ này vượt mức 100%, gồm: VPB (129.55%), VIB(111.24%), SeABank (SSB, 110.34%) và VietinBank (CTG, 101.68%).

          Tỷ lệ LDR của các ngân hàng tính đến 30/09/2025Nguồn: VietstockFinance

          Áp lực lên thanh khoản

          PGS.TS. Nguyễn Hữu Huân - Giảng viên cấp cao, Đại học Kinh tế TPHCM nhận định, tỷ lệ LDR quý 3 đã tăng lên so với cuối quý 2 và cả thời điểm đầu năm, có thể đang gây áp lực lên thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Không chỉ gây áp lực, đây còn là lý do trực tiếp và căn bản nhất lý giải cho việc lãi suất huy động đã tăng trở lại trong thời gian gần đây, dù trước đó đã giảm sâu.

          Chúng ta cần hiểu rõ bản chất của chỉ số LDR. Tỷ lệ này đo lường mức độ mà ngân hàng dùng vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế để cho vay. Khi tỷ lệ LDR tăng lên, điều đó có nghĩa là tốc độ tăng trưởng tín dụng đang cao hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn.

          Việc các ngân hàng cho vay nhiều hơn chắc chắn sẽ gây áp lực lên dự trữ thanh khoản. Tuy nhiên, áp lực lớn nhất không chỉ đến từ rủi ro thanh khoản nội tại mà còn đến từ quy định pháp lý.

          Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định mức trần LDR (85% đối với các ngân hàng thương mại) như một trong những chỉ số an toàn hoạt động. Khi ngân hàng cho vay nhiều, khiến tỷ lệ LDR tiến sát ngưỡng trần quy định, có thể sẽ phải giảm tốc độ cho vay (điều này không ngân hàng nào mong muốn vì làm giảm lợi nhuận), hoặc phải tăng cường huy động vốn vào để cân đối lại tỷ lệ.

          Để tăng huy động, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, công cụ nhanh và hiệu quả nhất chính là tăng lãi suất tiền gửi để thu hút dòng tiền nhàn rỗi từ người dân và doanh nghiệp. Do đó, việc LDR tăng cao đã tạo ra áp lực và buộc các ngân hàng phải tham gia vào cuộc đua tăng lãi suất huy động. Động thái này vừa giúp các ngân hàng có thêm vốn để cho vay, đồng thời vẫn đảm bảo tuân thủ các hệ số an toàn vốn và thanh khoản theo quy định.

          Ông Nguyễn Quang Huy - CEO Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường đại học Nguyễn Trãi cho rằng, tỷ lệ LDR tăng trở lại là tín hiệu của phục hồi tín dụng, nhưng đồng thời cũng là lời nhắc nhở về yêu cầu phải quản trị thanh khoản chặt chẽ hơn.

          Con số LDR tăng từ 91.96% vào cuối quý 2 lên 93.51% vào cuối quý 3 là minh chứng cho thấy "vòng quay vốn tín dụng đã thực sự khởi động lại".

          Trong giai đoạn trước, các ngân hàng có thể đã huy động được vốn nhưng lại gặp khó khăn trong việc cho vay (tín dụng tăng trưởng chậm), khiến vốn bị "tồn đọng". Tỷ lệ LDR tăng lên cho thấy lượng vốn này đã bắt đầu được đưa ra nền kinh tế hiệu quả hơn. Sau thời gian dài, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và người dân đang phục hồi.

          Tuy nhiên, ông Huy cũng đặc biệt nhấn mạnh đến mặt thách thức. Khi tỷ lệ LDR tiến gần đến mốc 95%, áp lực về thanh khoản chắc chắn sẽ bắt đầu xuất hiện. Có thể sẽ không dàn đều ra toàn hệ thống ngay lập tức, mà mang tính "cục bộ". Một số ngân hàng thương mại, đặc biệt là những ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay nhanh trong quý vừa qua, sẽ bắt đầu cảm thấy "căng" về nguồn vốn và phải điều chỉnh để cân đối lại.

          Khi áp lực này xuất hiện, các ngân hàng sẽ buộc phải triển khai các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo an toàn thanh khoản và tuân thủ quy định.

          Tăng cường huy động là giải pháp nền tảng nhất. Các ngân hàng sẽ phải đẩy mạnh huy động vốn, đặc biệt là các nguồn vốn trung và dài hạn (vốn có tính ổn định cao) để cân đối lại với các khoản cho vay dài hạn, thường dẫn đến việc tăng lãi suất huy động.

          Các ngân hàng cũng sẽ tích cực hơn trong việc phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu...) để huy động vốn từ thị trường cấp 2.

          Trong ngắn hạn, các ngân hàng sẽ phải tận dụng linh hoạt kênh liên ngân hàng (vay mượn lẫn nhau) và các công cụ hỗ trợ từ thị trường mở (OMO) của NHNN để bù đắp các thiếu hụt thanh khoản tức thời.

          Theo ông Huy, bức tranh tổng thể hiện tại cho thấy thanh khoản hệ thống vẫn đang ổn định. Dù vậy, sự thận trọng trong điều hành là vô cùng cần thiết ở thời điểm này để duy trì biên độ an toàn tài chính, và quan trọng hơn là giữ vững niềm tin của thị trường và người gửi tiền.

          Cát Lam

          FILI - 10:00:00 19/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Vietinbank đấu giá cổ phần Cảng Sài Gòn khởi điểm trên 570 tỷ

          Vietstock
          Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
          0.00%
          Saigon Port Joint Stock Company
          +1.80%

          Ngày 18/11, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank, HOSE: CTG) công bố thông tin chào bán cổ phiếu của CTCP Cảng Sài Gòn (Saigon Port, UPCoM: SGP).

          UBCK Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng cho thương vụ này vào ngày 10/11.

          Theo đó, VietinBank sẽ chào bán hơn 19.6 triệu cp SGP thông qua hình thức đấu giá công khai thông thường tại Sở GDCK Hà Nội (HNX). Cuộc đấu giá sẽ được tổ chức vào sáng ngày 22/12 và phiếu tham dự cần nộp trước 16h ngày 18/12.

          Ước tính với mức giá khởi điểm 29,208 đồng/cp, khối cổ phần mà VietinBank sở hữu tại Saigon Port trị giá xấp xỉ 573 tỷ đồng.

          Tính đến kết phiên 18/11, cổ phiếu SGP có giá 26,700 đồng/cp, giảm 5.3% so với đầu năm. Thanh khoản bình quân trong quý gần nhất ở mức 85,497 cp/ngày, do tỷ lệ sở hữu cổ phần tại Doanh nghiệp tương đối cô đặc.

          Tại Saigon Port, VietinBank đang là cổ đông lớn thứ 3, xếp sau Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) với 65.5% cổ phần và Công ty TNHH Phát triển Dịch vụ Thương mại Toàn Thắng với 9.8% cổ phần. Ngoài ra, thêm một ngân hàng cũng nắm giữ lượng vốn đáng kể tại nhà quản lý cảng là VPBank với 7.4% cổ phần.

          Diễn biến giao dịch cổ phiếu SGP trong năm 2025

          Thừa Vân

          FILI - 16:03:10 18/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          VCI chốt giá chào bán riêng lẻ 31,000 đồng, nhiều tổ chức ngoại sẵn sàng chi hàng trăm tỷ

          Vietstock
          Vinaconex 25 JSC
          0.00%
          Asia Commercial Joint Stock Bank
          0.00%
          Vietcap Securities Joint Stock Company
          0.00%
          A Cuong Mineral Group Joint Stock Company
          0.00%
          G
          G.C Food Joint Stock Company
          +2.55%

          HĐQT CTCP Chứng khoán Vietcap vừa ra Nghị quyết triển khai chào bán 127.5 triệu cp riêng lẻ để tăng vốn lên 8,501 tỷ đồng. Danh sách tham gia ghi nhận 69 nhà đầu tư, xuất hiện nhiều tổ chức và cá nhân muốn mua hàng chục triệu cổ phiếu.

          Theo kế hoạch, Vietcap sẽ chào bán lượng cổ phiếu kể trên trong năm 2025 và quý 1/2026. Với 127.5 triệu cp, tương đương 17.6446% số lượng cổ phiếu đang lưu hành, Công ty sẽ tăng vốn điều lệ từ 7,226 tỷ đồng lên 8,501 tỷ đồng.

          Giá chào bán được công bố là 31,000 đồng/cp, thấp hơn 13% so với thị giá đóng cửa phiên 14/11 là 35,750 đồng/cp, được Vietcap cho biết có xét đến tình hình thị trường chung và các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự thành công của đợt chào bán cũng như tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia đóng góp vào quá trình phát triển của Công ty.

          Như vậy, Công ty dự kiến thu về gần 3,923 tỷ đồng, giải ngân toàn bộ vào năm 2026, trong đó 80% dùng để bổ sung vốn cho hoạt động margin và 20% dành cho tự doanh.

          Kế hoạch sử dụng vốn của VietcapNguồn: Vietcap

          Theo danh sách được Vietcap công bố, dự kiến có 69 nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu riêng lẻ, trong đó 26 nhà đầu tư dự kiến trở thành cổ đông mới sau chào bán. Danh sách cũng gây chú ý với sự xuất hiện của nhiều tổ chức lớn đến từ cả trong lẫn ngoài nước.

          Trong đó, Darasol Investments Limited được ghi nhận mua nhiều cổ phiếu nhất với 12.2 triệu cp, gần 10% lượng chào bán, tương ứng bỏ ra số tiền hơn 378 tỷ đồng. Sau giao dịch, tổ chức nước ngoài này sẽ nâng sở hữu lên 1.44%, từ chỗ không nắm giữ cổ phiếu nào.

          Nhóm Dragon Capital tham gia mua 10 triệu cp thông qua các quỹ thành viên, gồm Samsung Vietnam Securities Master Investment Trust [Equity], Vietnam Enterprise Investments Limited, Hanoi Investments Holdings Limited và DC Developing Markets Strategies Public Limited Company. Nhóm quỹ này cũng sẽ nâng sở hữu tại Vietcap từ 3.1% lên 3.83%.

          Các hãng bảo hiểm cũng được ghi nhận góp mặt trong chào bán, với Công ty TNHH Manulife (Việt Nam), Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Prudential Việt Nam cùng thành viên trong hệ sinh thái là Eastspring Investments cũng mua vào hàng triệu cổ phiếu.

          Các tổ chức còn lại cũng được ghi nhận trong danh sách gồm Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ ACB (ACB Capital), Quỹ Đầu tư Cổ phiếu Tăng trưởng Red Three (quỹ thành viên của Red Capital), CTCP Thực phẩm G.C (UPCoM: GCF), Nanjia Capital Master Fund Limited, ACM Global Fund VCC.

          Đối với nhóm nhà đầu tư cá nhân, ông Nguyễn Tấn Minh và ông Lê Danh Tài được ghi nhận tham gia mua nhiều nhất với 11.5 triệu cp, tương ứng số tiền mỗi người cần bỏ ra khoảng 357 tỷ đồng. Qua đó, ông Minh và ông Tài sẽ lần lượt nâng sở hữu lên 2.07% và 2.12% vốn.

          Chia sẻ tại ĐHĐCĐ bất thường vừa diễn ra vào ngày 07/11, các lãnh đạo Vietcap nhấn mạnh việc Công ty cần sớm nâng quy mô vốn điều lệ nhằm tăng cường nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh hiện hữu, nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời củng cố nền tảng phát triển bền vững và dài hạn.

          Nói về triển vọng kết quả kinh doanh năm 2025, ông Đinh Quang Hoàn - Phó Chủ tịch HĐQT cho biết kế hoạch lợi nhuận trước thuế đưa ra vào đầu năm là 1,400 tỷ đồng. Với tình hình thị trường thuận lợi, Vietcap dự kiến sẽ vượt kế hoạch đã đặt ra khoảng 10% đến 20%.

          Bên cạnh phương án tăng vốn, Công ty cũng thông qua phương án thành lập công ty con tại Singapore. Vốn đầu tư là 29 triệu USD (tương đương 725 tỷ đồng). Công ty này có hoạt động chính là tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Ngoài ra, công ty cũng cung cấp nghiệp vụ/dịch vụ kinh doanh chứng khoán theo ngành nghề và quy định của pháp luật tại từng thời điểm. Ban lãnh đạo cho biết mục đích chính của việc đầu tư nước ngoài là để hợp tác đối với các công ty trong khu vực ASEAN.

          Huy Khải

          FILI - 18:18:53 14/11/2025

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Ngân hàng nào đang niêm yết mức lãi suất trên 6%

          24hmoney
          Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Ngân hàng nào đang niêm yết mức lãi suất trên 6%

          Cake by VPBank cùng nhiều ngân hàng nhỏ và ngân hàng số đang đẩy mạnh cuộc đua hút vốn với lãi suất tiền gửi dài hạn trên 6%/năm.

          Cụ thể, Cake by VPBank áp dụng 6,3%/năm cho kỳ hạn 6-8 tháng, 6,4%/năm cho 9-11 tháng và 6,5%/năm cho 12-36 tháng. Bac A Bank, Viet A Bank, HDBank và BVBank cũng niêm yết mức lãi suất tương tự, tạo cơ hội hấp dẫn cho khách hàng cá nhân nhờ điều kiện gửi tối thiểu không quá khắt khe.

          Vietnam+ (VietnamPlus)

          Lãi suất ngân hàng ngày 13/11: Các ngân hàng niêm yết mức lãi suất trên 6%

          Hiện có nhiều ngân hàng niêm yết mức lãi suất trên 6%/năm cho các kỳ hạn tiền gửi dài mà không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu khắt khe, tạo cơ hội hấp dẫn cho khách hàng cá nhân.

          Thumbnail

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享

          Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng: Nguyên nhân từ đâu?

          24hmoney
          Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
          0.00%

          Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng: Nguyên nhân từ đâu?

          Bước sang tháng 11, mặt bằng lãi suất huy động tại Việt Nam bắt đầu nhích lên, đặc biệt ở các ngân hàng thương mại tư nhân và quy mô nhỏ.

          Nhiều ngân hàng như KienlongBank, LPBank, Bảo Việt Bank, PVcomBank, Techcombank hay VPBank đồng loạt tăng lãi suất gửi tiết kiệm từ 0,2–0,5%/năm, trong khi các "ông lớn" quốc doanh vẫn giữ nguyên mức cũ.

          Nguyên nhân chính là tín dụng tăng mạnh (tăng 13,4% đến cuối tháng 9) trong khi huy động chỉ tăng 9,7%, gây áp lực thanh khoản và buộc các ngân hàng phải điều chỉnh lãi suất để cân đối nguồn vốn.

          Dù tăng, mặt bằng lãi suất nhìn chung vẫn ổn định và dự kiến sẽ tiếp tục nhích nhẹ trong giai đoạn cuối năm.

          Znews.vn

          Vì sao ngân hàng dồn dập tăng lãi suất tiết kiệm?

          Theo chia sẻ từ lãnh đạo VPBank, tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng hiện cao hơn tăng trưởng huy động vốn khoảng 3%, cho thấy áp lực tăng lãi suất tiết kiệm hiện rất rõ ràng.

          Thumbnail

          风险提示及免责条款
          市场有风险,投资需谨慎。本文内容仅供参考,不构成个人投资建议,也未考虑到某些用户特殊的投资目标、财务状况或其他需要。据此投资,责任自负。
          收藏
          分享
          FastBull
          Copyright © 2025 FastBull Ltd

          728 RM B 7/F GEE LOK IND BLDG NO 34 HUNG TO RD KWUN TONG KLN HONG KONG

          TelegramInstagramTwitterfacebooklinkedin
          App Store Google Play Google Play
          产品
          图表

          聊天

          专家问答
          筛选器
          财经日历
          数据
          工具
          会员
          功能特色
          功能
          行情
          跟单交易
          最新信号
          比赛
          新闻
          分析
          快讯
          专栏
          学习
          公司
          招聘
          关于我们
          联系我们
          广告合作
          帮助中心
          意见反馈
          用户协议
          隐私政策
          商业

          白标

          数据API

          网页插件

          海报制作

          代理计划

          风险披露

          交易股票、货币、商品、期货、债券、基金等金融工具或加密货币属高风险行为,这些风险包括损失您的部分或全部投资金额,所以交易并非适合所有投资者。

          做出任何财务决定时,应该进行自己的尽职调查,运用自己的判断力,并咨询合格的顾问。本网站的内容并非直接针对您,我们也未考虑您的财务状况或需求。本网站所含信息不一定是实时提供的,也不一定是准确的。本站提供的价格可能由做市商而非交易所提供。您做出的任何交易或其他财务决定均应完全由您负责,并且您不得依赖通过网站提供的任何信息。我们不对网站中的任何信息提供任何保证,并且对因使用网站中的任何信息而可能造成的任何交易损失不承担任何责任。

          未经本站书面许可,禁止使用、存储、复制、展现、修改、传播或分发本网站所含数据。提供本网站所含数据的供应商及交易所保留其所有知识产权。

          未登录

          登录查看更多功能

          FastBull会员

          未开通

          开通

          成为信号提供者
          帮助中心
          客服
          暗黑模式
          涨跌颜色

          登录

          注册

          停靠侧
          布局
          全屏
          默认进入图表
          访问 fastbull.com 时,默认进入图表页面